Với thông tin trên báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng chi phí, chúng ta nhận biết môt cách chung nhất, để đạt được lợi nhuận 160 triệu đồng, doanh nghiệp đã phát sinh chi phí mua 200 chiếc ti vi là 1.700 triệu đồng, chi phí bán hàng là 105 triệu đồng, chi phí quản lý doanh nghiệp là 35 triệu đồng và doanh nghiệp dễ dàng chứng minh chi phí này bằng những bằng chứng cụ thể gắn liền với từng chức năng hoạt động. Các đối tác bên ngoài cũng kiểm tra tính chính xác, tính trung thực thông tin chi phí trên qua các chứng từ, sổ sách kế toán
Tuy nhiên, báo cáo kết quả kinh doanh trên, nếu đặt vấn đề về sự gia tăng doanh thu thì chi phí sẽ biến động như thế nào, lợi nhuận sẽ thay đổi như thế nào. Những chi phí nào liên quan trực tiếp đến sự biến động doanh thu để có giải pháp điều chỉnh, dự báo thích hợp thì thông tin trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí không thể hiện được. Điều này đòi hỏi phải có một báo cáo kết quả kinh doanh khác để cung cấp thông tin chi tiết thể hiện mối quan hệ này. Đó chính là báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp.
2.6.2. Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp
Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp là báo cáo kết quả kinh doanh của kế toán quản trị. Trong báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp chi phí được phân loại theo mối liên hệ với mức độ hoạt động. Chi phí được phân thành hai loại biến phí và định phí. Các chi phí này không phân biệt trong sản xuất hay ngoài sản xuất, hay nói cách khác đây là biến phí và định phí kinh doanh. Phân loại chi phí thành biến phí và định phí là cơ sở để áp dụng việc phân tích mối quan hệ Chi phí
– Sản lượng – Lợi nhuận. Từ đó, tạo điều kiện tốt hơn trong hoạch định phối hợp các mức độ chi phí, khối lượng, doanh thu để đạt được lợi nhuận mong muốn tốt nhất. Mặt khác, do sự biến động phức tạp của các yếu tố đầu vào và đầu ra cả về giá cả và số lượng hàng hóa trong cơ chế thị trường thì việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động sẽ giúp cho việc ra quyết định và điều chỉnh nhanh chóng cơ cấu chi phí gồm biến phí và định phí thích hợp trong điều kiện sản xuất kinh doanh khác nhau để đạt được các mục tiêu kinh doanh tốt hơn.
Việc xác định lợi nhuận trong báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp gắn liền với khái niệm lợi nhuận góp. Lợi nhuận góp là số tiền còn lại của doanh thu sau khi trừ đi tổng biến phí và nó được sử dụng để trang trải cho tổng định phí trong kỳ, phần còn lại mới là lợi nhuận.
- Trước tiên ta lấy tổng doanh thu trừ đi tổng biến phí để xác định tổng lợi nhuận góp hay còn gọi là số dư đảm phí:
Lợi nhuận góp = Tổng doanh thu – Tổng biến phí
- Sau đó, để xác định lợi nhuận thuần trước thuế ta lấy lợi nhuận góp trừ đi tổng định phí trong kỳ:
Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận góp – Tổng định phí
Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp được sử dụng rất phổ biến trong quản trị nội bộ. Chúng được vận dụng rất đa dạng, linh hoạt và có thể tính cho từng phương án kinh doanh, từng bộ phận, từng loại sản phẩm… một cách thường xuyên tại các thời điểm cần thiết, nhằm cung cấp thông tin hữu ích kịp thời phục vụ cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định.
Báo cáo này còn có thể bổ sung các cột tính cho một đơn vị và cột tỷ lệ nhằm xác định tỷ lệ lợi nhuận góp của doanh nghiệp phục vụ cho công tác quản trị và ra quyết định kinh doanh.
Căn cứ số liệu ví dụ 2.10, Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp (dạng rút gọn) có thể được thể hiện như sau
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(Theo mô hình lợi nhuận góp)
ĐVT: 1.000 đồng
Tổng số | Tỷ lệ (%) | |
1. Doanh thu tiêu thụ | 2.000.000 | 100% |
2. Biến phí | 1.760.000 | 88% |
3. Lợi nhuận góp | 240.000 | 12% |
4. Định phí | 80.000 | |
5. Lợi nhuận thuần | 160.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Ý Nghĩa Của Việc Phân Loại Chi Phí Theo Chức Năng Hoạt Động
- Đồ Thị Minh Họa Chi Phí Hỗn Hợp
- Phân Loại Chi Phí Theo Mối Quan Hệ Với Chi Phí Và Lợi Nhuận Xác Định Trong Từng Thời Kỳ
- Đối Tượng Vận Dụng Phương Pháp Xác Định Chi Phí Theo Công Việc
- Phương Pháp Tập Hợp Chi Phí Theo Quá Trình Sản Xuất
- Khái Niệm Và Ý Nghĩa Của Báo Cáo Sản Xuất
Xem toàn bộ 201 trang tài liệu này.
Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhận góp (dạng đầy đủ) được thể hiện như sau:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
(Theo mô hình lợi nhuận góp)
ĐVT: 1.000 đồng
Đơn vị | Tổng số | Tỷ lệ (%) | |
1. Doanh thu tiêu thụ | 10.000 | 2.000.000 | 100 |
2. Biến phí | 8.800 | 1.760.000 | 88 |
+ Biến phí sản xuất | 8.500 | 1.700.000 | |
+ Biến phí bán hàng | |||
+ Chi phí giao hàng | 100 | 20.000 | |
+ Hoa hồng bán hàng | 200 | 40.000 | |
+ Biến phí quản lý doanh nghiệp | - | ||
3. Lợi nhuận góp | 1.200 | 240.000 | 12 |
4. Tổng định phí sản xuất kinh doanh | 80.000 | ||
* Định phí sản xuất | - | ||
* Định phí ngoài sản xuất | 80.000 | ||
- Định phí bán hàng | 45.000 | ||
+ Chi phí quảng cáo | 6.000 | ||
+ Lương nhân viên bán hàng | 14.000 | ||
+ Khấu hao thiết bị bán hàng | 12.000 | ||
+ Tiền thuê cửa hàng | 13.000 | ||
- Định phí quản lý doanh nghiệp | 35.000 | ||
+ Lương nhân viên quản lý | 12.000 | ||
+ Khấu hao thiết bị văn phòng | 5.000 | ||
+ Chi phí văn phòng | 8.000 | ||
+ Chi phí khác bằng tiền | 10.000 | ||
5. Lợi nhuận thuần | 160.000 |
Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp với phương pháp tính chi phí trực tiếp khác với báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng của chi phí về loại thông tin chi phí, về cách tính lợi nhuận. Chúng ta nhận thấy để tạo ra mức lợi nhuận
160 triệu đồng, doanh nghiệp phát sinh biến phí 1.760.000.000 đồng, định phí
80.000.000 đồng và nó cũng chỉ ra khi doanh thu thay đổi với một mức độ nhất định thì biến phí sẽ gia tăng tỷ lệ theo doanh thu khác mức 2.000.000.000 đồng và định phí sẽ không thay đổi vẫn là 80.000.000 đồng. Như vậy, muốn tăng lợi nhuận thì doanh nghiệp cần gia tăng doanh thu và những chi phí vật tư, nhân công. Điều này giúp nhà quản trị doanh nghiệp thấy được những thiệt hại, khả năng thu hẹp lợi nhuận khi giảm sút doanh thu. Qua phân tích chi phí thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mô
hình lợi nhuận góp, nhà quản trị sẽ thiết lập được nhiều công cụ, mô hình dự báo chi phí linh hoạt hơn cho việc ra quyết định điều hành kinh doanh
So sánh sự khác nhau giữa 2 báo cáo kết quả kinh doanh có thể tóm tắt như sau
Bảng 2.1. Sự khác nhau giữa các báo cáo kết quả kinh doanh
Kế toán quản trị | Kế toán tài chính | |
1. Mục đích | Sử dụng trong quản trị nội bộ doanh nghiệp | Chủ yếu để báo cáo cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp |
2. Cách phân loại chi phí | Theo mối quan hệ với mức hoạt động | Theo chức năng hoạt động của chi phí |
3. Phương pháp xác định chi phí | Chi phí trực tiếp | Chi phí toàn bộ |
4. Quan niệm về định phí sản xuất chung | Thuộc chi phí thời kỳ | Thuộc chi phí sản phẩm |
5. Tính chất ứng xử của chi phí trong sản phẩm dở dang | Biến phí | Chi phí hỗn hợp |
6. Cách xác định lợi nhuận | Lợi nhuận góp = Tổng doanh thu - Tổng biến phí Lợi nhuận thuần = Lợi nhuận góp - Tổng định phí | Lợi nhuận thuần = Tổng doanh thu - Tổng chi phí |
7. Tính chất của thông tin | Hướng về tương lai, chú trọng tính kịp thời và hiệu quả | Phản ánh quá khứ khách quan |
8. Hình thức trình bày báo cáo | Đa dạng, tùy theo nhu cầu của nhà quản trị | Thống nhất, theo quy định |
9. Thời gian trình bày | Thường xuyên | Định kỳ theo tháng, quý, năm |
10. Phạm vi báo cáo | Từng loại sản phẩm, phân xưởng, hoạt động, dự án.. | Toàn doanh nghiệp |
11. Khả năng áp dụng phân tích mối quan hệ C-V-P | Có | Không |
BÀI TẬP
Bài tập 2.1.
Anh (chị) hãy chọn phương án đúng nhất
1. Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh:
A. Để đưa sản phẩm từ kho của doanh nghiệp đến nơi tiêu thụ.
B. Để hoàn thành sản phẩm.
C. Để sản xuất sản phẩm.
D. Các câu trên đều đúng.
2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là:
A. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và khấu hao tài sản cố định.
B. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ và công cụ dụng cụ.
C. Giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm.
D. Các câu trên đều đúng.
3. Trong doanh nghiệp, chi phí là:
A. Mức tiêu hao của các nguồn lực đã sử dụng cho hoạt động trong kỳ, biểu hiện bằng tiền.
B. Mức tiêu hao của lao động sống và lao động vật hóa, đã sử dụng cho hoạt động trong một thời kỳ, biểu hiện bằng tiền.
C. Hai câu (A) và (B) đều đúng.
D. Hai câu (A) và (B) đều sai.
4. Chi phí sản phẩm là:
A. Chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất ra.
B. Chi phí gắn liền với sản phẩm được sản xuất hoặc hàng hóa mua vào để bán.
C. Hai câu trên đúng.
D. Hai câu trên sai.
5. Chi phí sản xuất bao gồm:
A. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chế biến.
B. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí chế biến.
C. Chi phí sản xuất chung và chi phí chế biến.
D. Ba câu trên đều sai.
6. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm:
A. Hai khoản mục.
B. Ba khoản mục.
C. Bốn khoản mục là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
D. Các câu trên đều sai.
7. Chi phí sản phẩm bao gồm:
A. Chi phí mua hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
B. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí chế biến hoặc giá mua hàng hóa.
C. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
D. Biến phí sản xuất hoặc giá mua hàng hóa.
8. Chi phí thời kỳ bao gồm:
A. Chi phí mua hàng và quản lý doanh nghiệp.
B. Chi phí cấu tạo nên giá trị sản phẩm.
C. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
D. Chi phí sản xuất và chi phí quản lý doanh nghiệp.
9. Trong công ty, chi phí kiểm soát được của người cửa hàng trưởng được quyết định việc mua bán là:
A. Chi phí khấu hao nhà cửa, máy móc thiết bị.
B. Chi phí vận chuyển hàng, chi phí bao gói.
C. Chi phí hội nghị khách hàng.
D. Chi phí tiền lương cửa hàng trưởng.
10. Chi phí thời kỳ là:
A. Chi phí phát sinh trong một thời kỳ và ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của kỳ đó.
B. Chi phí phát sinh trong nhiều kỳ và ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của kỳ báo cáo.
C. Chi phí gắn liền với việc sản xuất sản phẩm của một kỳ.
D. Các câu trên đều sai.
11. Muốn đánh giá đúng trách nhiệm người quản lý một bộ phận của doanh nghiệp:
A. Phải tính chi phí kiểm soát được và không kiểm soát cho bộ phận đó.
B. Chỉ tính chi phí kiểm soát được của người quản lý một bộ phận đó.
C. Chỉ tính chi phí không kiểm soát được .
D. Chỉ tính chi phí xác định được khi chi tiêu.
12. Những đặc điểm nào sau đây thể hiện chi phí trực tiếp:
A. Liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chiu chi phí.
B. Được tập hợp riêng theo từng đối tượng chịu chi phí.
C. Phương pháp phân bổ ít làm sai lệch chi phí trong giá thành.
D. Các câu trên đều đúng.
13. Những đặc điểm nào sau đây thể hiện chi phí gián tiếp
A. Liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
B. Không tập hợp riêng cho từng đối tượng được.
C. Phương pháp phân bổ có thể làm sai lệch chi phí trong giá thành sản phẩm.
D. Các câu trên đúng.
14. Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo số dư đảm phí:
A. Biến phí bao gồm biến phí sản xuất, bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
B. Chênh lệch doanh thu và biến phí là số dư đảm phí là khoản bù đắp định phí và hình thành lợi nhuận.
C. Định phí sản xuất, bán hàng và quản lý doanh nghiệp tính hết trong kỳ, bất kể sản lượng tiêu thụ.
D. Ba câu trên đều đúng.
15. Chi phí ban đầu là khoản chi phí bao gồm:
A. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
B. Chi phí nguyên vật liêu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
C. Chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
D. Các câu trên sai.
16. Công dụng của việc phân loại chi phí thành chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được là:
A. Cung cấp thông tin để người quản lý ra quyết định.
B. Cung cấp thông tin để đánh giá thành quả của người quản lý.
C. Hai câu trên đúng.
D. Hai câu trên sai.
17. Ở một mức khối lượng nhất định nếu biết tổng chi phí và tổng định phí thì biến phí đơn vị bằng:
A. (Tổng chi phí – tổng định phí)/khối lượng.
B. (Tổng chi phí/khối lượng) – tổng định phí.
C. (Tổng chi phí x khối lượng) – (tổng định phí/khối lượng).
D. (Định phí x khối lượng) – tổng chi phí.
18. Xác định chi phí nào sau đây có thể là biến phí cấp bậc
A. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
B. Chi phí nhân công trực tiếp.
C. Chi phí bảo hiểm tài sản hàng năm.
D. Lương thợ bảo trì, chi phí năng lượng.
19. Nếu khối lượng sản xuất tăng từ 800 lên 1000 sản phẩm thì:
A. Tổng biến phí sẽ tăng 20%.
B. Tổng biến phí sẽ tăng 25%
C. Chi phí hỗn hợp và biến phí sẽ tăng 25%.
D. Tổng chi phí sẽ tăng 20%.
20. Chi phí chìm được giải thích là chi phí:
A. Đã phát sinh và lưu lại ở tất cả các phương án kinh doanh.
B. Đã phát sinh và được phân bổ cho các phương án kinh doanh.
C. Sẽ phát sinh và lưu lại ở tất cả các phương án kinh doanh.
D. Sẽ phát sinh và có sự khác biệt giữa các phương án.
21. Xác định nghiệp vụ nào dưới đây làm phát sinh chi phí ở doanh nghiệp.
A. Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp.
B. Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ.
C. Thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp trực tiếp.
D. Hao hụt vật tư, tài sản trong định mức dự trữ.
22. Xác định những chi phí nào sau đây có thể là định phí tùy ý:
A. Chi phí khấu hao tài sản cố định sản xuất.
B. Chi phí quảng cáo hàng năm.
C. Tiền thuê nhà xưởng và thuê máy móc thiết bị sản xuất.
D. Tiền lương ban giám đốc công ty.
23. Biến phí thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh là:
A. Tổng biến phí hoạt động phát sinh trong kỳ.
B. Tổng biến phí hoạt động tính cho số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
C. Tổng biến phí sản xuất trong kỳ tính cho số sản phẩm tiêu thụ.
D. Các câu trên sai.
24. Chi phí sản phẩm được giải thích là chi phí:
A. Thời kỳ phát sinh cùng thời kỳ kết chuyển vào chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
B. Thời kỳ phát sinh trước thời kỳ kết chuyển vào chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
C. Thời kỳ phát sinh sau thời kỳ kết chuyển vào chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh.
D. Tất cả các câu trên đều chưa đầy đủ.
25. Định phí thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh theo dạng số dư đảm phí là:
A. Tổng định phí sản xuất và định phí ngoài sản xuất phát sinh trong kỳ.
B. Định phí sản xuất phân bổ cho số sản phẩm tiêu thụ.
C. Định phí sản xuất và ngoài sản xuất phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ.
D. Các câu trên sai.
Bài tập 2.2.
Khách sạn Bông Mai có tất cả 300 phòng, vào mùa du lịch các phòng được thuê đạt công suất cao nhất là 90%, do vậy chi phí bình quân 150.000 đồng/phòng/ngày. Tháng thấp nhất số phòng được thuê chỉ đạt 40%. Tổng chi phí hoạt động của tháng có công suất thấp nhất là 945 triệu đồng, giá thuê phòng/ngày là 220.000 đồng trong đó thuế suất thuế GTGT 10%. (Số ngày 1 tháng tính là 30 ngày).
Yêu cầu:
1. Dùng phương pháp thích hợp để xây dựng phương trình dự đoán chi phí và giả sử công suất phòng được thuê tháng tới khoảng 60% thì chi phí của khách sạn là bao nhiêu?