TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Họ và tên sinh viên: Đỗ Đức Kiên
Lớp: Anh 2
Khoá: 41 – Kinh tế Ngoại thương
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Thị Tường Anh
Hà nội, tháng 10 năm 2006
LỜI MỞ ĐẦU | 1 |
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. | 3 |
I. Những vấn đề về Doanh nghiệp Nhà nước và công ty cổ phần | 3 |
1. Một số nét về Doanh nghiệp Nhà nước. | 3 |
1.1 Quá trình hình thành và phát triển DNNN | 7 |
1.2 Vai trò chủ đạo của DNNN trong nền kinh tế | 8 |
1.3 Thực trạng hoạt động của các DNNN | 8 |
2. Một số nét về công ty cổ phần. | 12 |
2.1 Cổ phần hoá, công ty cổ phần và đặc điểm của công ty cổ phần. | 12 |
2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành công ty cổ phần | 18 |
2.3 Ưu điểm và nhược điểm của công ty cổ phần | 20 |
II. Những vấn đề chung về CPH DNNN ở Việt Nam | 20 |
1. Bản chất CPH DNNN | 20 |
2. Vai trò của việc CPH DNNN đối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế | 22 |
2.1 CPH góp phần xây dựng một Nhà nước mạnh | 23 |
2.2 CPH góp phần tăng cường hiệu quả đầu tư của toàn xã hội | 24 |
2.3 CPH tác động tới sự tăng trưởng của đất nước | 25 |
2.4 CPH tác động đến đời sống kinh tế của người lao động | 26 |
2.5 CPH đẩy lùi vấn đề tham nhũng | 26 |
3. Tính tất yếu của CPH ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế | 27 |
III. Kinh nghiệm quốc tế về CPH | 31 |
1. Kinh nghiệm CPH ở các nước phát triển | 31 |
2. CPH và tư nhân hoá các doanh nghiệp ở Đông Âu | 31 |
3. Quá trình CPH ở Trung Quốc | 32 |
3.1 Xác định quan điểm CPH DNNN | 32 |
3.2 Xác định mục tiêu CPH | 32 |
3.3 Xây dựng môi trường pháp lý cho quá trình CPH | 33 |
3.4 Lựa chọn hình thức và phương pháp CPH thích hợp để đạt được mục tiêu đã xác định. | 34 |
3.5 Thành lập cơ quan CPH và sở hữu cổ phần Nhà nước. | 35 |
3.6 Xây dựng quy trình CPH và tuân thủ quy trình này. | 35 |
3.7 Chính phủ chấp nhận một khoản chi phí cho trương trình CPH DNNN | 36 |
3.8 Tốc độ của tiến trình CPH DNNN phụ thuộc vào mức độ phát triển của | 36 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng và giải pháp - 2
- Công Ty Cổ Phần Và Đặc Điểm Của Công Ty Cổ Phần.
- Ưu Điểm Và Những Nhược Điểm Của Công Ty Cổ Phần.
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
4. Bài học rút ra cho Việt Nam | 36 |
4.1 Vận dụng kinh nghiệm quốc tế về CPH vào điều kiện cụ thể của Việt Nam | 37 |
4.2 Thành lập cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm về quá trình thực hiện CPH | 37 |
4.3 Vừa làm vừa rút kinh nghiệm thực hiện CPH | 37 |
4.4 Tạo môi trường pháp lý cần thiết để thực hiện CPH | 37 |
4.5 Cần lập kế hoạch tài chính cho quá trình thực hiện CPH | 37 |
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC. | 38 |
I. Quá trình CPH và thực trạng ở Việt Nam | 38 |
1. Giai đoạn thí điểm (1992 đến tháng 5/1996) | 38 |
1.1 Cơ sở pháp lý để thực hiện CPH | 38 |
1.2 Triển khai CPH trong thực tế | 39 |
2. Thời kỳ mở rộng CPH (tháng 5/1996 đến tháng 6/1998) | 40 |
2.1 Cơ sở pháp lý nhằm mở rộng CPH | 40 |
2.2 Thực tiễn triển khai đến các doanh nghiệp | 41 |
3. Thời kỳ đẩy mạnh CPH hay giai đoạn chủ động (tháng 7/1998 đến nay) | 42 |
3.1 Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. | 42 |
3.2 Thực tiễn kết quả CPH đã đạt được | 43 |
II. Những mặt được và những mặt chưa được của quá trình CPH DNNN ở nước ta trong thời gian qua | 53 |
1 Đánh giá những kết quả đã đạt được của quá trình CPH | 54 |
2 Những tồn tại làm chậm tiến trình CPH | 59 |
2.1 Số lượng doanh nghiệp CPH còn hạn chế, tốc độ CPH còn chậm | 59 |
2.2 Vốn trong các DNNN đã CPH còn quá nhỏ và và việc huy động vốn trong quá trình CPH chưa nhiều. | 59 |
2.3 Việc đa dạng hoá sở hữu trong CPH còn hạn chế. | 60 |
2.4 Các DNNN sau CPH chưa có sự đổi mới, chuyển biến thực sự. | 61 |
2.5 Một số công ty cổ phần có kết quả kinh doanh thấp, giảm so với trước khi CPH | 62 |
CHƯƠNG III: MỘT SỐ CƠ CHẾ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIẾN TRÌNH CPH. | 64 |
I. Phương hướng chung của Nhà nước | 64 |
1. Quan điểm CPH | 64 |
2. Mục tiêu CPH | 64 |
65 | |
1. Nâng cao nhận thức về CPH | 65 |
2. CPH kết hợp với hoàn thiện thị trường chứng khoán | 67 |
3. Hoàn thiện vấn đề định giá doanh nghiệp. | 67 |
4. Giải quyết các bất cập, vướng mắc về quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất | 69 |
5. Chính sách ưu đãi hợp lý đối với DNNN thực hiện CPH, đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh bình đẳng. | 70 |
6. Giải quyết lao động dôi dư, đảm bảo lợi ích của người lao động trong doanh nghiệp CPH. | 72 |
7. Hoàn chỉnh chính sách bán cổ phần cho đối tác nước ngoài | 73 |
8. Việc phân bổ và bán cổ phiếu | 74 |
9. Xoá bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào hoạt động nội bộ công ty | 75 |
10. Công tác tổng kết rút ra bài học kinh nghiệm về CPH ở các đơn vị đã tiến hành CPH. | 76 |
11. Khen thưởng, động viên khuyến khích đối với những Bộ, Địa phương, Tổng công ty 91 làm tốt trong công tác CPH. | 77 |
12. Đề xuất một số giải pháp sửa đổi nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 để phù hợp với thực tế và đồng bộ với các quy định mới nhất là các quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2005. | 77 |
KẾT LUẬN | 80 |
PHỤ LỤC | 81 |
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO | 85 |
1. Sơ đồ quản lý điều hành của công ty cổ phần | 15 |
2. Kết quả thực hiện CPH sau 15 năm | 45 |
3. Biến động của số lượng doanh nghiệp cổ phần hóa qua các năm | 45 |
4. Thời gian thực hiện CPH | 46 |
5. Số ngày hoàn tất CPH một DNNN | 46 |
6. Bảng phân loại các doanh nghiệp đã CPH tính đến hết năm 2004 | 48 |
7. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá phân theo lĩnh vực hoạt động | 48 |
8. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp cổ phần hoá phân theo địa phương | 49 |
9. Quy mô vốn Nhà nước của các doanh nghiệp CPH | 50 |
10. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp CPH phân theo quy mô vốn Nhà nước | 51 |
11. Cơ cấu vốn trong doanh nghiệp | 51 |
12. Các hình thức cổ phần hoá DNNN | 52 |
13. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp CPH phân theo hình thức tiến hành CPH | 52 |
LỜI MỞ ĐẦU.
Cổ phần hoá (CPH) doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình đối mới và phát triển đoanh nghiệp Nhà nước. Mục tiêu của chương trình CPH là đa dạng hóa sở hữu đối với các doanh nghiệp nhằm huy động thêm vốn và kinh nghiệm của toàn xã hội vào phát triển sản xuất – kinh doanh, tạo động lực mới và phát huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong hơn 15 năm qua, việc tiến hành cổ phần hóa ở nước ta đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. CPH đã thực sự trở thành giải pháp cơ bản và quan trọng nhất để DNNN có cơ cấu thích hợp, quy mô lớn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt của nền kinh tế. Tuy nhiên, tiến độ CPH trong thời gian qua còn chậm, tỷ trọng vốn Nhà nước được cổ phần hóa còn ít nên đã hạn chế việc nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, đòi hỏi phải có những giải pháp nhằm thúc đẩy tiến trình CPH DNNN, nâng cao hiệu quả của CPH, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động.
Việc phân tích thực trạng CPH DNNN, xem xét đánh giá công tác thực hiện không những cho phép chúng ta nắm được tình hình thực hiện CPH trong thời gian qua mà còn có thể giúp các nhà quản lý tìm ra nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình này, từ đó để rút ra giải pháp giải quyết các vấn đề tồn tại và dự báo cho giai đoạn tiếp theo. Đây cũng là cơ sở quan trọng để các nhà quản lý đưa ra được những kế hoạch chính xác trong tương lai nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa ngày một hiệu quả hơn.
Trong quá trình tìm kiếm tài liệu tại Thư viện Bộ kế hoạch đầu tư, Thư viện quốc gia, cũng như Viện quản lý kinh tế trung ương, em được biết tại đây có nguồn số liệu về vấn đề CPH. Hơn nữa Viện quản lý kinh tế trung
ương hiện nay đang nghiên cứu một số các phương án CPH trong thời gian tới. Nhờ sự giúp đỡ của các cán bộ tại Viện, em đã được tìm hiểu về quá trình CPH ở nước ta trong thời gian qua. Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế – thực trạng và giải pháp” cho khoá luận tốt nghiệp của mình nhằm mục đích củng cố thêm hiểu biết và phần nào đóng góp được một số đề suất để đẩy nhanh quá trình thực hiện tiến trình đổi mới DNNN của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề lý luận về CPH DNNN Chương II: Thực trạng CPH các DNNN
Chương III: Một số cơ chế giải pháp đẩy mạnh tiến trình CPH
Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn cũng như các cán bộ tại Viện quản lý kinh tế trung ương. Tuy nhiên, do lần đầu đi tìm kiếm tài liệu nghiên cứu, cũng như các số liệu cập nhật, hơn nữa lại còn hạn chế về mặt kiến thức nên khoá luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến đóng góp bổ sung của giáo viên hướng dẫn cũng như các thầy cô trong khoa để em có hiểu biết sâu hơn nữa kiến thức thực tế và có thể hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Tường Anh – giáo viên hướng dẫn và các cô – Cán bộ làm việc tại Viện quản lý kinh tế trung ương đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CỔ PHẦN HOÁ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC.
I. Những vấn đề về DNNN và công ty cổ phần.
1. Một số nét về DNNN.
DNNN là một tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước. DNNN là bộ phận cấu thành quan trọng nhất của nền kinh tế Nhà nước, quan trọng nhất nhưng không phải đồng nhất và đồng nghĩa với kinh tế Nhà nước.
Trong điều kiện cơ chế kế hoạch hoá tập trung, DNNN (trước đây gọi là các xí nghiệp quốc doanh) chiếm vai trò độc tôn trong nền kinh tế. Đó là các doanh nghiệp hoạch toán kinh tế theo nguyên tắc thu đủ chi đủ. Về mặt sở hữu. đó là những doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn 100% và trực tiếp quản lý.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc chuyển đổi cơ chế quản lý đối với DNNN luôn là vấn đề trung tâm.
Theo luật DNNN ban hành ngày 30-3-1995, khái niệm DNNN đã được đưa ra như sau: “DNNN là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do Nhà nước giao, DNNN có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, kinh doanh trong phạm vi vốn do doanh nghiệp quản lý”.
Và theo luật doanh nghiệp 2005, khái niệm DNNN đã được sửa đổi lại cho phù hợp hơn với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, và đặc biệt là trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Khái niệm DNNN đã được sửa đổi như sau: “DNNN kà doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.