Tỷ Lệ Thâm Niên Công Tác Của Cá Nhân Được Khảo Sát


Trên 10 năm

5 - 10 năm

1 - 5 năm

Tỷ lệ thâm niên công tác cá nhân được khảo sát


20%

37%


43%

Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ thâm niên công tác của cá nhân được khảo sát

(Nguồn: Tác giả điều tra và xử lý bằng SPSS)

Thống kế về các biến trong mô hình nghiên cứu: Các thang đo dùng đo lường mức độ đồng ý của đối tượng nghiên cứu với 5 mức từ 1 = “rất không đồng ý” đến 5 = “rất đồng ý”. Giá trị thang đo được tính bằng cách lấy trung bình giá trị của biến quan sát. Kết quả được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu



Số mẫu

Giá trị nhỏ

nhất

Giá trị nhỏ

nhất

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

TCCTKT

112

3.00

5.00

3.9405

.60142

PL

112

2.00

5.00

3.8827

.72421

NL

112

2.00

5.00

3.8463

.73090

KS

112

2.00

5.00

3.7420

.74011

YC

112

1.00

5.00

3.4110

.81728

CN

112

2.00

5.00

3.7120

.73220

Valid N (listwise)

112





Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp công lập theo cơ chế tự chủ tài chính trên địa bàn tỉnh Bình Dương - 13

(Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra của tác giả, 2019)


Dựa vào bảng 4.7 cho thấy, biến phụ thuộc “Tổ chức công tác kế toán tại các trường ĐH – CĐ – TC” mức thấp nhất là 3.0 và cao nhất là 5.0, giá trị trung bình là 3.9405, cho thấy ý kiến trả lời về tổ chức công tác kế toán của các đơn vị phù hợp và tập trung ở mức cao. Các nhân tố độc lập bao gồm: Nhân tố “Khuôn khổ pháp lý kế toán” thay đổi từ mức thấp nhất là 2.0 đến 5.0 và giá trị trung bình là 3.8827, như vậy ý kiến trả lời của người được phỏng vấn đạt trên mức trung bình và có độ tập trung ở mức trên trung bình; Nhân tố “Nguồn nhân lực kế toán” thay đổi từ mức thấp nhất là

2.0 đến 5.0 và giá trị trung bình là 3.8463, như vậy ý kiến trả lời của người được phỏng vấn đạt trên mức trung bình và có độ tập trung ở mức trên trung bình; Nhân tố “Kiểm soát nội bộ” thay đổi từ mức thấp nhất là 2.0 đến 5.0 và giá trị trung bình là 3.7420, như vậy ý kiến trả lời của người được phỏng vấn đạt trên mức trung bình và có độ tập trung ở mức trên trng bình; Nhân tố “Yêu cầu đối với thông tin kế toán” thay đổi từ mức thấp nhất là 1.0 đến 5.0 và giá trị trung bình là 3.4110, như vậy ý kiến trả lời của người được phỏng vấn đạt trên mức trung bình và có độ phân tán cao; Nhân tố “Ứng dụng CNTT” thay đổi từ mức thấp nhất là 2.0 đến 5.0 và giá trị trung bình là 3.7120, như vậy ý kiến trả lời của người được phỏng vấn đạt trên mức trung bình và có độ tập trung cao.

4.2.2 Đánh giá thang đo


4.2.2.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo


Đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha. Phương pháp Cronbach alpha dùng để loại bỏ các câu hỏi không phù hợp và đánh giá độ tin cậy của thang đo. Hệ số Crobach Alpha có giá trị biến thiên từ 0 đến 1. Về lý thuyết, Cronbach’s Alpha càng lớn thì thang đo có độ tin cậy càng cao. Tuy nhiên, hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (>0.95) cho thấy nhiều câu hỏi trong thang đo không có sự khác biệt nhau, nghĩa là chúng cùng đo lường 1 nội dung nào đó của khái niệm nghiên cứu. Hiện tượng này được gọi là trùng lắp trong đo lường (Nguyễn Đình Thọ, 2011).


Theo Nunnally (1978) và Peterson (1994), thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi đồng thời 2 điều kiện: (1) Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể lớn hơn 0.6 và (2) Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh lớn hơn 0.3. Với 2 điều kiện trên thang đo được đánh giá chấp nhận là đạt độ tin cậy.

Đánh giá độ tin cậy thang đo biến độc lập


Kết quả phân tích hệ số Cronbach’s Alpha cho thang đo biến độc lập được thể hiện như sau:

Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho thang đo biến độc lập


Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Tương quan biến tổng hiệu

chỉnh

Cronbach's Alpha nếu loại

biến

Cronbach's Alpha = .861; Số biến = 4

PL1

11.26

4.590

.712

.822

PL2

10.98

5.063

.621

.857

PL3

11.22

4.517

.770

.797

PL4

11.00

4.757

.731

.814

Cronbach's Alpha = .917; Số biến = 5

NL1

15.05

6.177

.785

.891

NL2

15.32

5.824

.753

.899

NL3

14.96

6.223

.820

.885

NL4

15.30

5.781

.754

.899

NL5

14.97

6.279

.802

.889

Cronbach's Alpha = .915; Số biến = 4

KS1

11.17

5.349

.809

.878

KS2

11.08

5.138

.933

.839


KS3

10.84

4.875

.769

.895

KS4

11.24

5.302

.701

.816

Cronbach's Alpha = .898; Số biến = 4

YC1

11.56

4.447

.932

.800

YC2

11.24

4.509

.663

.800

YC3

11.78

4.589

.822

.837

YC4

11.87

4.694

.664

.895

Cronbach's Alpha = .947; Số biến = 4

CN1

10.05

6.033

.930

.886

CN2

10.04

6.115

.918

.890

CN3

10.10

5.639

.680

.987

CN4

10.04

6.035

.925

.887

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả, 2019)

Thang đo thành phần nhân tố Khuôn khổ pháp lý kế toán gồm 4 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.861 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ hơn 0.861. Từ đó, kết luận cả 4 thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Thang đo thành phần nhân tố Nguồn lực nhân viên kế toán gồm 5 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.917 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ hơn 0.917. Từ đó, kết luận cả 5 thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Thang đo thành phần nhân tố Kiểm soát nội bộ có 4 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.915 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến


quan sát đó đều nhỏ hơn 0.915. Từ đó, kết luận cả 4 thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Thang đo thành phần nhân tố Yêu cầu đối với thông tin kế toán có 4 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.898 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ hơn 0.898. Từ đó, kết luận cả 4 thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Thang đo thành phần nhân tố Ứng dụng CNTT có 4 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.947 > 0.6. Hệ số tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ hơn 0.947. Từ đó, kết luận cả 4 thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Đánh giá độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc.


Kết quả phân tích hệ số Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc được thể hiện như sau:

Kết quả phân tích Crobach’s Alpha cho thang đo biến phụ thuộc.



Biến quan sát

Trung bình thang đo nếu

loại biến

Phương sai thang đo nếu

loại biến

Tương quan biến tổng hiệu

chỉnh

Cronbach's Alpha nếu loại

biến

Cronbach's Alpha = .799; N of Items = 3

TCCTKT1

7.43

1.653

.628

.458

TCCTKT2

7.20

2.105

.429

.713

TCCTKT3

7.27

1.928

.503

.626

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả, 2019)

Thang đo biến phụ thuộc “Tổ chức công tác kế toán tại các trường ĐH – CĐ – TC” gồm 3 biến quan sát, hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể là 0.799> 0.6. Hệ số


tương quan biến tổng hiệu chỉnh của tất cả các biến quan sát đều lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu bỏ đi biến quan sát đó đều nhỏ hơn 0.799. Từ đó, kết luận cả 3 thang đo đạt tiêu chuẩn, đạt độ tin cậy.

Như vậy, sau khi thực hiện việc phân tích dữ liệu và đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập và biến phụ thuộc, ta thấy không có biến nào bị loại. Đồng thời kết luận được rằng các thang đo đảm bảo độ tin cậy để có thể phục vụ cho việc kiểm định giả thuyết nghiên cứu.

4.2.2.2 Đánh giá giá trị thang đo


Đánh giá giá trị thang đo biến độc lập.


Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA:


Kết quả kiểm định bên dưới cho thấy KMO = .739 > 0.5 và kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê với P-value < 0.05. Như vậy, việc sử dụng mô hình EFA để đánh giá giá trị thang đo các biến độc lập là phù hợp.

Kiểm định KMO và Bartlett cho thang đo các biến độc lập.


Hệ số KMO


.739


Chỉ số Chi-Square

3206.611

Mô hình kiểm tra Bartlett

Bậc tự do

210


Sig. (P – Value)

.000

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả, 2019)

Kiểm định phương sai trích của các nhân tố.


Kết quả phân tích bên dưới cho thấy rằng 58.196 (>50 ) thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Kết luận mô hình phân tích nhân tố (EFA) phù hợp và thang đo được chấp nhận.


Phương sai trích cho thang đo biến độc lập.



Nhân tố

Giá trị Eigenvalues

Chỉ số sau khi trích

Chỉ số sau khi xoay


Tổng


Phương sai trích

Tích lũy phương sai trích

(%)


Tổng


Phương sai trích

Tích lũy phương sai trích

(%)


Tổng


Phương sai trích

Tích lũy phương sai trích

(%)

1

8.007

38.130

38.130

8.007

38.130

38.130

3.977

18.940

18.940

2

3.526

16.788

54.918

3.526

16.788

54.918

3.695

17.593

36.533

3

2.504

11.926

66.845

2.504

11.926

66.845

3.402

16.202

52.735

4

2.006

9.554

76.398

2.006

9.554

76.398

3.343

15.920

68.655

5

1.142

5.437

81.836

1.142

5.437

81.836

2.768

13.181

81.836

6

.826

3.935

85.770







(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả, 2019)

Kiểm định hệ số Factor loading.


Dùng 21 biến quan sát đạt độ tin cậy của 5 nhân tố biến độc lập để thực hiện kiểm định phân tích nhân tố (EFA), cho kết quả như sau:


Ma trận nhân tố xoay



Component

1

2

3

4

5

CN1

.916





CN4

.913





CN2

.899





CN3

.650





NL3


.931




NL5


.928




NL1


.909




NL2


.675




NL4


.674




YC1



.857



YC3



.819



YC4



.755



YC2



.734



KS2




.838


KS3




.801


KS1




.769


KS4




.658


PL4





.892

PL2





.819

PL3





.764

PL1





.665

(Nguồn: Kết quả phân tích SPSS của tác giả, 2019)

Kết quả phân tích nhân tố (EFA) cho các biến độc lập của ma trận nhân tố xoay cho thấy: hệ số tải nhân tố (Factor loading) của các biến quan sát đều thỏa điều kiện khi phân tích nhân tố là lớn hơn 0.5 và số nhân tố tạo ra khi phân tích nhân tố là 5 nhân tố. Điều này phù hợp với giả thuyết ban đầu về các biến đo lường tương ứng cho từng nhân tố.

Đánh giá giá trị thang đo biến phụ thuộc.


Kiểm định tính thích hợp của mô hình phân tích nhân tố EFA:

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 13/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí