Tổ chức hạch toán kế toán 1709052486 - 1

TRƯỜNG CAO ĐẲNG XÂY DỰNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG BỘ MÔN KINH TẾ


TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN

(Giáo trình lưu hành nội bộ)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 93 trang tài liệu này.

Tổ chức hạch toán kế toán 1709052486 - 1

Mục lục

Chương 1 – Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán 3

1.1/ Khái niệm, vai trò của tổ chức hạch toán kế toán 3

1.2/ Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán 3

1.3/ Nội dung tổ chức hạch toán kế toán 3

Chương 2 – Tổ chức chứng từ kế toán 5

2.1/ Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc tổ chức 5

2.2/ Nội dung tổ chức chứng từ kế toán 5

2.3/ Tổ chức hạch toán ban đầu một 8

Chương 3 – Tổ chức vận dụng chế độ tài khoản kế toán 10

3.1/ Khái niệm, nhiệm vụ 10

3.2/ Nguyên tắc tổ chức hệ thống tài khoản kế toán 10

3.3/ Hệ thống tài khoản kế toán 11

Chương 4 – Tổ chức chế độ sổ kế toán 20

4.1/ Khái niệm, nhiệm vụ kế toán 20

4.2/ Trình tự ghi chép vào sổ kế toán 21

Chương 5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 25

5.1/ Ý nghĩa, nhiệm vụ tổ chức hệ thống báo cáo kế toán 25

5.2/ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán quản trị 29

5.3/ Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán tài chính 30

Chương 6 Tổ chức bộ máy kế toán 80

6.1/ Nội dung, ý nghĩa 80

6.2/ Tổ chức nhân sự phòng kế toán 80

6.3/ Tổ chức lựa chọn mô hình bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 82

Chương 1 – Những vấn đề chung về tổ chức hạch toán kế toán

1.1/ Khái niệm, vai trò của tổ chức hạch toán kế toán


Tổ chức HTKT là việc thiết lập mối quan hệ giữa đối tượng kế toán và phương pháp kế toán để ban hành chế độ kế toán, tổ chức vận hành chế độ kế toán trong đơn vị.

Đối tượng của tổ chức hạch toán kế toán

- Các giai đoạn thực hiện công tác kế toán

- Các phần hành kế toán

- Bộ máy kế toán

Vai trò của tổ chức HTKT

Là một phần không thể thiếu trong hệ thống quản lý của đơn vị nhằm cung cấp thông tin và kiểm tra tình hình kinh tế tài chính.


1.2/ Các nguyên tắc cơ bản của tổ chức hạch toán kế toán


Các nguyên tắc cơ bản:

- Nguyên tắc phù hợp

- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả

- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.

Nguyên tắc phù hợp

- Quy mô hoạt động và khối lượng công việc phát sinh.

- Đặc điểm ngành và lĩnh vực hoạt động

- Đặc điểm tổ chức sản xuất.

- Chính sách, chế độ

- Phương tiện vật chất và trang thiết bị

Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả

Phải tổ chức công tác kế toán sao cho vừa gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí vừa đảm bảo thu thập thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác.

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:

Phải tách rời chức năng chuẩn chi, chuẩn thu với chức năng thực hiện thu, thực hiện chi


1.3/ Nội dung tổ chức hạch toán kế toán


1. Tổ chức vận hành hệ thống chứng từ kế toán

2. Tổ chức vận hành hệ thống tài khoản kế toán

3. Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

4. Tổ chức hạch toán các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.

5. Tổ chức hệ thống BCTC, BCKTQT

6. Tổ chức bộ máy kế toán

* Tổ chức vận hành hệ thống chứng từ kế toán

Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán là việc thiết kế đối tượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các bản chứng từ hợp lý, hợp pháp và theo một quy trình luân chuyển nhất định

* Tổ chức vận hành hệ thống tài khoản kế toán

Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán là quá trình thiết lập hệ thống TKKT cho các đốitượng kế toán nhằm cung cấp thông tin tổng quát về từng loại tài sản, nguồn vốn, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

* Tổ chức vận dụng chế độ sổ kế toán

Sổ kế toán là những trang sổ ghi chép các hoạt động kinh tế tài chính một cách hệ thống theo thời gian và theo nội dung kinh tế .

* Tổ chức hệ thống BCTC, BC KTQT

Công tác tổ chức hệ thống BCTC phải có hiệu quả thì mới có thể cung cấp thông tin kịp thời, chính xác phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng và cho việc ra quyết định kinh tế tài chính có hiệu quả.

* Tổ chức bộ máy kế toán

Tổ chức bộ máy kế toán là tổ chức về nhân sự để tổ chức việc thực hiện thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán

Chất lượng công tác kế toán phụ thuộc trực tiếp vào trình độ, khả năng thành thạo, đạo đức nghề nghiệp, sự phân công hợp lý của nhân viên trong bộ máy kế toán.

Chương 2 – Tổ chức chứng từ kế toán


2.1/ Khái niệm, ý nghĩa và nguyên tắc tổ chức


Thiết kế đối tượng công tác hạch toán ban đầu trên hệ thống các bản chứng từ hợp lý, hợp pháp và theo một quy trình luân chuyển nhất định

1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định Luật kế toán và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.

2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.

3. Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.

* Ý nghĩa

Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh ở đơn vị đều phải lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực khách quan vào chứng từ kế toán.

- Về mặt quản lý :

Công tác tổ chức chứng từ ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin kế toán Giúp quản lý có thông tin kịp thời, chính xác .

- Về mặt kế toán:

Đây là công việc đầu tiên để thực hiện việc ghi sổ và lập báo cáo. Là điều kiện để mã hóa và vi tính hóa thông tin kế toán

- Về mặt pháp lý:

Là căn cứ để xác minh nghiệp vụ, kiểm tra, thanh tra. Là cơ sở để giải quyết tranh chấp


2.2/ Nội dung tổ chức chứng từ kế toán


Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán

Doanh nghiệp được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của mình nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu của Luật kế toán và đảm bảo nguyên tắc rõ ràng, minh bạch, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu.

Trường hợp không tự xây dựng và thiết kế biểu mẫu chứng từ cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống biểu mẫu và hướng dẫn nội dung ghi chép chứng từ kế toán theo hướng dẫn Phụ lục 3 Thông tư này.

Các doanh nghiệp có các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đặc thù thuộc đối tượng điều chỉnh của các văn bản pháp luật khác thì áp dụng theo quy định về chứng từ tại các văn bản đó.

Lập và ký chứng từ kế toán

1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ lập 1 lần cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Nội dung chứng từ kế toán phải đầy đủ các chỉ tiêu, phải rõ ràng, trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. Chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không tẩy xoá, không viết tắt. Số tiền viết bằng chữ phải khớp, đúng với số tiền viết bằng số.

2. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên theo quy định cho mỗi chứng từ. Đối với chứng từ lập nhiều liên phải được lập một lần cho tất cả các liên theo cùng một nội dung. Trường hợp đặc biệt phải lập nhiều liên nhưng không thể viết một lần tất cả các liên chứng từ thì có thể viết hai lần nhưng phải đảm bảo thống nhất nội dung và tính pháp lý của tất cả các liên chứng từ.

3. Mọi chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức danh quy định trên chứng từ mới có giá trị thực hiện. Riêng chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán đều phải ký bằng bút bi hoặc bút mực, không được ký bằng mực đỏ, bằng bút chì, chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất và phải giống với chữ ký đã đăng ký theo quy định, trường hợp không đăng ký chữ ký thì chữ ký lần sau phải khớp với chữ ký các lần trước đó.

4. Các doanh nghiệp chưa có chức danh kế toán trưởng thì phải cử người phụ trách kế toán để giao dịch với khách hàng, ngân hàng, chữ ký kế toán trưởng được thay bằng chữ ký của người phụ trách kế toán của đơn vị đó. Người phụ trách kế toán phải thực hiện đúng nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng.

5. Chữ ký của người đứng đầu doanh nghiệp (Tổng Giám đốc, Giám đốc hoặc người được uỷ quyền), của kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) và dấu đóng trên chứng từ phải phù hợp với mẫu dấu và chữ ký còn giá trị đã đăng ký tại ngân hàng. Chữ ký của kế toán viên trên chứng từ phải giống chữ ký đã đăng ký với kế toán trưởng.

6. Kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền) không được ký “thừa uỷ quyền” của người đứng đầu doanh nghiệp. Người được uỷ quyền không được uỷ quyền lại cho người khác.

7. Các doanh nghiệp phải mở sổ đăng ký mẫu chữ ký của thủ quỹ, thủ kho, các nhân viên kế toán, kế toán trưởng (và người được uỷ quyền), Tổng Giám đốc (và người được uỷ quyền). Sổ đăng ký mẫu chữ ký phải đánh số trang, đóng dấu giáp lai do Thủ trưởng đơn vị (hoặc người được uỷ quyền) quản lý để tiện kiểm tra khi cần. Mỗi người phải ký ba chữ ký mẫu trong sổ đăng ký.

8. Những cá nhân có quyền hoặc được uỷ quyền ký chứng từ, không được ký chứng từ kế toán khi chưa ghi hoặc chưa ghi đủ nội dung chứng từ theo trách nhiệm của người ký.

9. Việc phân cấp ký trên chứng từ kế toán do Tổng Giám đốc (Giám đốc) doanh nghiệp quy định phù hợp với luật pháp, yêu cầu quản lý, đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, an toàn tài sản.

Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán

1. Tất cả các chứng từ kế toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế toán đó và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới dùng những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.

2. Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:

- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;

- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;

- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;

- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

3. Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.

- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi chép trên chứng từ kế toán;

- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên quan;

- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.

4. Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện hành vi vi phạm chính sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành. Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại, yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt

Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ... Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.

Sử dụng, quản lý, in và phát hành biểu mẫu chứng từ kế toán

1. Các doanh nghiệp có thể mua sẵn hoặc tự thiết kế mẫu, tự in, nhưng phải đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.

2. Chứng từ phải được bảo quản cẩn thận, không được để hư hỏng, mục nát. Séc và giấy tờ có giá phải được quản lý như tiền. Các doanh nghiệp có sử dụng chứng từ điện

tử cho hoạt động kinh tế, tài chính và ghi sổ kế toán thì phải tuân thủ theo quy định của các văn bản pháp luật về chứng từ điện tử.

2.3/ Tổ chức hạch toán ban đầu một


TT

TÊN CHỨNG TỪ


I/ Lao động tiền lương

1

Bảng chấm công

2

Bảng chấm công làm thêm giờ

3

Bảng thanh toán tiền lương

4

Bảng thanh toán tiền thưởng

5

Giấy đi đường

6

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành

7

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

8

Bảng thanh toán tiền thuê ngoài

9

Hợp đồng giao khoán

10

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán

11

Bảng kê trích nộp các khoản theo lương

12

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội


II/ Hàng tồn kho

1

Phiếu nhập kho

2

Phiếu xuất kho

3

Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

4

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

5

Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá

6

Bảng kê mua hàng

7

Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ


III/ Bán hàng

1

Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

2

Thẻ quầy hàng


IV/ Tiền tệ

1

Phiếu thu

2

Phiếu chi

3

Giấy đề nghị tạm ứng

4

Giấy thanh toán tiền tạm ứng

5

Giấy đề nghị thanh toán

6

Biên lai thu tiền

7

Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý

8

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho VND)

9

Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng bạc...)

10

Bảng kê chi tiền


V/ Tài sản cố định

1

Biên bản giao nhận TSCĐ

Biên bản thanh lý TSCĐ

3

Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành

4

Biên bản đánh giá lại TSCĐ

5

Biên bản kiểm kê TSCĐ

6

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ



1

Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH

2

Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản

3

Hoá đơn Giá trị gia tăng

4

Hoá đơn bán hàng thông thường

5

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

6

Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý

7

Hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính

8

Bảng kê thu mua hàng hoá mua vào không có hoá đơn

9

..........................

Xem tất cả 93 trang.

Ngày đăng: 27/02/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí