MSC
Security Gateway | ||
SGSN | Serving GPRS Support Node | Nút hỗ trợ GPRS phục vụ |
SGW | Signalling Gateway | Báo hiệu cổng |
SMS | Short Message Service | Dịch vụ tin ngắn |
SSCF-NNI | Service Specific Co-ordination Function- Network Node Interface | Chức năng điều phối đặc thù dịch vụ giao diện nút mạng |
SSCOP | Service Specific Connection Oriented Protocol | Giao thức định hướng theo nối thông đặc thù dịch vụ |
SIP | Session Initiation Protocol | Giao thức tạo phiên |
TCH | Traffic Channel | Kênh lưu lượng |
TCP | Transmission Control Protocol | Giao thức điều khiển phát |
TDD | Time Division Duplex | Ghép song công phân chia theo thời gian |
TDMA | Time Division Multiple Access | Đa truy nhập phân chia theo thời gian |
TE | Terminal Equipment | Thiết bị đầu cuối |
TFCI | Transport Format Combination Indicator | Chỉ thị tổ hợp khuôn dạng phát |
TFRC | Transport Format Resource Combination | Tổ hợp tài nguyên khuôn dạng phát |
TFRI | Transport Format and Resource Indicator | Điều khiển khuôn dạng và tài nguyên phát |
TPC | Transmit Power Control | Điều khiển công suất phát |
TSN | Transmission Sequence Number | Số chuỗi phát |
UDP | User Datagram Protocol | Giao thức datagram người sử dụng |
UE | User Equipment | Thiết bị người dùng |
UMTS | Universal Mobile Telecommunications System | Hệ thống viễn thông di động toàn cầu |
USIM | Universal Subcriber Identity Module | Môđun chỉ thị thuê bao toàn cầu |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu ứng dụng triển khai công nghệ 4G cho mạng di động Viettel Mobile tại tỉnh Quảng Nam - 1
- Mô Hình Tham Chiều Nền Tảng Dịch Vụ: Tiện Nghi Người Dùng
- Mô Hình Tham Chiếu Nền Tảng Dịch Vụ: Dịch Vụ Nâng Cao
- Mối Liên Quan Giữa Mạng Thế Hệ Sau Ngn Và Hệ Thống Di Động 4G
Xem toàn bộ 103 trang tài liệu này.
SEG
Universal Terrestrial Radio Access | Truy nhập vô tuyến mặt đất toàn cầu | |
UTRAN | Universal Terrestrial Radio Access Network | Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất toàn cầu |
Uu | Radio Interface for UTRA | Giao diện vô tuyến dùng cho UTRA |
VLR | Visitor Location Register | Thanh ghi định vị tạm trú |
WCDMA | Wideband Code Division Multiple Access | Đa truy nhập phân chia theo mã băng rộng |
UTRA
Bảng 2.1 Các đặc tính và lợi ích của ăngten thông minh 46
Bảng 3.1 Các tham số QoS trong mạng 4G 67
Hình 1.1 Mô hình tham chiếu hệ thống di động 4G 19
Hình 1.2 Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ 23
Hình 1.3 Mô hình tham chiều nền tảng dịch vụ: tiện nghi người dùng 24
Hình 1.4 Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ: dịch vụ nâng cao 25
Hình 1.5 Mô hình tham chiếu nền tảng dịch vụ: quản lý hệ thống 26
Hình 1.6 Giao diện vô tuyến và ngữ cảnh thực tế của truy cập vô tuyến mới 28
Hình 1.7 Ví dụ về cấu hình chức năng cho các nút/ các thiết bị đầu cuối 29
Hình 1.8 Cơ bản về SCS-MC-CDMA 30
Hình 1.9 Kiến trúc mạng NGN 33
Hình 1.10 Cấu trúc logic mạng NGN 34
Hình 1.11 Cấu trúc vật lý mạng NGN 35
Hình 2.1 Sự phát triển của các mạng khác nhau dẫn đến mạng 4G 37
Hình 2.2 Sự kết hợp các mạng khác nhau 38
Hình 2.3 Người dùng ở các mạng khác nhau có thể truy cập vào hệ thống 38
Hình 2.4 Tốc độ truyền dữ liệu trong mạng 4G 40
Hình 2.5 Mô hình cấu trúc mạng 4G 43
Hình 2.6 Nguyên lý OFDM 47
Hình 3.1 Khái niệm QoS và mối quan hệ QoS với chất lượng mạng 62
Hình 3.2 Mối liên hệ giữa các khái niệm QoS theo ETSI 64
Hình 3.3 Kiến trúc dịch vụ trong mạng thế hệ sau 66
Hình 4.1 Logo công ty Viettel 71
Hình 4.2 Mạng di động Viettel 74
Hình 4.3 Sơ đồ cấu trúc mạng truyền dẫn Viettel 74
Hình 4.4 Mạng Viettel Internet 75
Hình 4.5 Mạng PSTN Viettel 76
Hình 4.6 Tổng thể mạng Viettel 77
Hình 4.7 Mô hình phát triển lên 4G từ hệ thống GSM 78
Hình 4.8 Hệ thống các cửa hàng Vettel tại tỉnh Quảng Nam 80
Hình 4.9 Cấu trúc mạng GSM-GPRS 82
Hình 4.10 Mạng lõi cơ sở IP 83
Hình 4.11 Mô hình 3,5G Viettel Mobile 84
Hình 4.12 Thay đổi ở RNC và Node B 85
Hình 4.13 Mô hình cấu trúc mạng 4G Viettel Mobile 85
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, ngành công nghệ đã có những bước tiến ngoạn mục. Khi sự ra đời của công nghệ 3G chưa kịp khằng định vị thế của mình trên toàn cầu, người ta đã bắt đầu nói về công nghệ 4G (Fourth Generation) từ nhiều năm gần đây. Thông tin di động cho phép mọi người đàm thoại mọi lúc, mọi nơi trong vùng phủ sóng, kể cả khi đang di chuyển.Nên đề tài “Nghiên cứu ứng dụng triển khai công nghệ 4G cho mạng di động Viettel Mobile tại tỉnh Quảng Nam” được em tích cực tìm hiểu.Đề tài nghiên cứu của tôi được chia thành 4 chương như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 4G Chương 2: MÔ HÌNH VÀ CẤU TRÚC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI
ĐỘNG 4G
Chương 3: DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG MẠNG 4G Chương 4: LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI HỆ THỐNG 4G CHO MẠNG
VIETTEL Ở TỈNH QUẢNG NAM
Lý do chọn đề tài:
Cùng với sự phát triển vô cùng mạnh mẽ của các dịch vụ số liệu, trước xu hướng tích hợp và IP hoá đã đặt ra các yêu cầu mới đối với công nghiệp Viễn Thông di động. Mạng thông tin di động thế hệ ba (3G) ra đời đã khắc phục được các nhược điểm của các mạng thông tin di động thế hệ trước đó. Tuy nhiên, mạng di động này cũng có một số nhược điểm như: Tốc độ truyền dữ liệu lớn nhất là 2Mbps, vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người dùng, khả năng đáp ứng các dịch vụ thời gian thực như hội nghị truyền hình là chưa cao, rất khó trong việc download các file dữ liệu lớn,…chưa đáp ứng được các yêu cầu như: khả năng tích hợp với các mạng khác (Ví dụ: WLAN, WiMAX,…) chưa tốt, tính mở của mạng chưa cao, khi đưa một dịch vụ mới vào mạng sẽ gặp rất nhiều vấn đề do tốc độ mạng thấp, tài nguyên băng tần ít,… Trong bối cảnh đó người ta đã chuyển hướng sang nghiên cứu hệ thống thông tin di động mới có tên gọi là 4G.
Mục đích nghiên cứu:
Với việc đưa ra đề tài nhằm tìm hiểu, nghiên cứu các dịch vụ mà công nghệ 4G đáp ứng thông qua đó cố gắng đưa vào áp dụng ở Việt Nam cụ thể là trên mạng di động củaViettelcủatỉnh Quảng Nam. Hiện nay thị trường di động Việt Nam được đánh giá là tăng trưởng đứng thứ 2 trên thế giới sau Trung Quốc, số thuê bao không ngừng
tăng, nhu cầu về việc sử dụng các dịch vụ và các dịch vụ đa phương tiện ngày càng cao và càng đòi hỏi cao hơn trong tương lai. Do đó việc nghiên cứu một công nghệ mới để đáp ứng các nhu cầu thị trường trong tương lai là rất cần thiết.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng:
Hệ thống thông tin di động 4G Mạng di động Viettel Mobile Địa bàn tỉnh Quảng Nam
Phạm vi:
Trên thế giới
Trong nước Việt Nam Khu vực tỉnh Quảng Nam
Phương pháp nghiên cứu:
Tìm hiểu trên Internet
Tìm hiểu thông tin trên báo, đài
Tìm hiểu các tài liệu, giáo trình của thư viện, và do thầy cô cung cấp
Dựa vào những kiến thức đã học, đã đọc, đã nghiên cứu để khảo sát thực tế áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Với sự bùng nổ về tốc độ của hệ thống thông tin di động 4G, thì hệ thống 4G sẽ được ứng dụng rộng rãi cho rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Ở nước ta đang tồn tại đồng thời nhiều thế hệ của hệ thống thông tin di động (2G, 2.5G, 3G). Việc triển khai hệ thống di động 4G vẫn là vấn đề trong tương lai xa. Nhưng trước những xu thế phát triển chung về công nghệ viễn thông, đặc biệt là công nghệ thông tin di động thì việc nghiên cứu tìm hiểu hệ thống thông tin di động 4G là cần thiết.
Với việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng triển khai công nghệ 4G cho mạng di động Viettel Mobile tại tỉnh Quảng Nam”,có thể tạo nên một bước tiến lớn cho sự phát triển viễn thông của tỉnh Quảng Nam, và cũng tạo tiền đề cho sự phát triển của mạng viễn thông Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG 4G
1.1 Giới thiệu hệ thống thông tin di động 4G-LTE
1.1.1 Giới thiệu hệ thống 4G-LTE
1.1.1.1Các chuẩn mạng của 4G
ITU-R quy định một tập hợp đầy đủ các chuẩn của IMT-Advanced phải bao gồm các yêu cầu sau:
Dựa vào gói mạng chuyển mạch all-IP;
Tốc độ tải cao nhất đạt xấp xỉ 100Mbps tại các thiết bị, phương tiện, có tính di động cao (như tàu lửa, xe hơi) và 1Gbps tại các vật thể, phương tiện, thiết bị có tính di động thấp (như người sử dụng điện thoại di động đang đứng yên một chỗ, hoặc đang đi bộ chậm);
Có thể tự động chia sẻ và sử dụng tài nguyên mạng để hỗ trợ nhiều người dùng cùng một lúc;
Sử dụng các kênh có băng thông được mở rộng lên đến 5-20 MHz, tuỳ chọn đến 40 MHz;
Hiệu quả băng thông (là lượng thông tin có thể truyền tải qua một băng thông sẵn có trong một hệ thống giao tiếp cụ thể nào đó) cao nhất phải đạt mức 15 bit/s/Hz khi tải về, và 6,75 bit/s/Hz khi tải lên mạng;
Hiệu quả băng thông của hệ thống phải đạt mức 3 bit/s/mạng khi tải trang và 2,25 bit/s/mạng khi sử dụng trong nhà;
Truyền tải dữ liệu trên các mạng không đồng nhất phải diễn ra trơn tru, ổn định;
Có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng cao trong việc hỗ trợ đa phương tiện thế hệ tiếp theo;
1.1.1.2 Khái niệm
LTE, viết tắt của cụm từ Long-Term Evolution, được thương mại hoá trên thị trường với cái tên phổ biến là 4G LTE, là công nghệ truyền thông không dây tốc độc cao dành cho các thiết bị di động và trạm dữ liệu. Trên lý thuyết, LTE hoạt động dựa trên các công nghệ mạng GSM/EDGE và UMTS/HSPA - cho phép tăng cường hiệu năng và tốc độ tải mạng nhờ vào việc sử dụng các phương thức vô tuyến khác nhau, DSP mới (bộ xử lý tín hiệu), bộ điều chỉnh tần số, cùng với những cải tiến ở lõi mạng - đó cũng chính là mục tiêu trước mắt mà LTE đang hướng đến.