KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO 113
PHỤ LỤC 116
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành một xu thế toàn cầu hóa, là xu hướng phát triển tất yếu khách quan của thời đại đối với mọi quốc gia, dù là nước phát triển hay đang phát triển.
Hòa nhập vào xu thế chung của thế giới, thập kỷ qua ngành du lịch Việt Nam đã được đẩy mạnh phát triển. Việt Nam là một trong số các quốc gia có ngành du lịch pháttriển nhanh trong thập niên qua. Từ năm 1990 đến nay, du lịch Việt Nam đã có những bước tiến rất quan trọng kể cả về doanh thu lẫn lượt khách du lịch. Năm 1990, khách du lịch nội địa là 1 triệu lượt, khách quốc tế là 250 ngàn lượt, đến 2010 số lượng này lần lượt là 28 triệu lượt khách nội địa, 5 triệu lượng khách quốc tế. Doanh thu du lịch năm 1990 chỉ là 1.350 tỷ đồng, nhưng đến năm 2010 con số này đã là 96.000 tỷ đồng.
Tiềm năng du lịch hiện nay của Việt Nam khá phong phú và đa dạng, tài nguyên du lịch dồi dào cả về tự nhiên lẫn nhân văn. Vừa qua, Tổng cục du lịch cũng đã chọn slogan “Việt Nam – sự khác biệt Á Đông”, qua đó cũng phần nào thấy được sức hút, vẻ đẹp tiềm ẩn của du lịch Việt Nam.
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu lễ hội truyền thống đồng bằng Sông Cửu Long phục vụ phát triển du lịch - 1
- Phân Loại Theo Việc Sử Dụng Phương Tiện Giao Thông
- Vai Trò Của Lễ Hội Truyền Thống Đối Với Du Lịch
- Tiềm Năng Và Thực Trạng Hoạt Động Của Lễ Hội Truyền Thống Ở Đbscl Trong Phát Triển Du Lịch
Xem toàn bộ 145 trang tài liệu này.
Ở Việt Nam, bên cạnh những loại hình du lịch như du lịch sinh thái, du lịch khám chữa bệnh, du lịch mạo hiểm, du lịch giáo dục,... gần đây du lịch văn hóa được xem là loại sản phẩm đặc thù của các nước đang phát triển, thu hút nhiều khách du lịch quốc tế trong đó có du lịch lễ hội truyền thống. Với sự phong phú của hệ thống lễ hội tại Việt Nam (khoảng hơn 8.000 lễ hội) với sự trải dài cả về không gian và thời gian của các lễ hội (ở mọi miền đất nước, ở mọi thời điểm), sức hấp dẫn của lễ hội với du khách quốc tế với những nét văn hóa đặc sắc, độc đáo. Lễ hội truyền thống của Việt Nam là một tài nguyên vô giá đối với sự phát triển của du lịch.
So với các khu vực khác trong cả nước, tiềm năng của du lịch lễ hội truyền thống ở ĐBSCL không nhiều, song nơi đây có những lễ hội rất đặc sắc thu hút khách du lịch mà những địa phương khác không có. Với truyền thống hàng trăm năm xây dựng, kế thừa nết văn hóa của nhiều dân tộc, ĐBSCL là nơi diễn ra nhiều lễ hội truyền thống đặc sắc, hấp dẫn, thu hút đông đảo người dân và khách du lịch như: lễ hội Bà Chúa Xứ, lễ hội đua bò Bảy Núi, lễ hội đua ghe ngo Ok Om Bok, lễ hội nghinh ông Nam Hải, lễ hội Nguyễn Trung
Trực, lễ hội Gò Tháp,... trong đó có những lễ hội thu hút hàng triệu lượt khách như lễ hội vía Bà Chúa Xứ ở An Giang. Trong những năm qua, vấn đề khai thác phát triển du lịch lễ hội truyền thống ở ĐBSCL bước đầu đã có sự quan tâm, tính tích cực của du lịch lễ hội đã được các cấp các ngành quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên sự phát triển du lịch lễ hội truyền thống nơi đây vẫn còn rất nhiều vấn đề bất cập và chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của vùng, mặc dù du lịch lễ hội truyền thống đã được xem là rất thuận lợi do có những nét đặc trưng văn hóa riêng biệt nhưng vẫn chưa phát huy được hiệu quả, chưa thu hút được du khách như mong muốn.
Do đó, việc đánh giá đúng tiềm năng, hiện trạng hoạt động du lịch và trên cơ sở đó có những đề xuất các giải pháp về mặt bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống, định hướng và giải pháp nhằm góp phần phát triển du lịch lễ hội truyền thống ở ĐBSCL trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ mong muốn trên, tôi chọn vấn đề “Nghiên cứu lễ hội truyền thống ở ĐBSCL phục vụ phát triển du lịch” làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu các lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch dù chỉ nổi lên trong thời gian gần đây những nhưng đã được các nhà khoa học quan tâm đặc biệt.
Có nhiều Hội thảo khoa học đã được tổ chức với các tham luận nghiên cứu về lễ hội truyền thống ở Việt Nam và ĐBSCL như: Lễ hội và du lịch Việt Nam của Trương Thìn (1993); Một số công trình nghiên cứu về lễ hội truyền thống ở ĐBSCL có liên quan đến đề tài: Lễ hội ở Kiên Giang, thực trạng, tiềm năng và một số giải pháp quản lý cần trao đổi của Bùi Công Ba (2010); Phát triển bền vững lễ hội truyền thống của người Việt ở ĐBSCL trong giai đoạn hiện nay của ThS. Nguyễn Xuân Hồng (2010).
Ngoài ra còn có một số tham luận nghiên cứu về du lịch lễ hội là: Lễ hội dân gian và du lịch Việt Nam trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Phương Thảo (1993); Hội lễ đạo Mẫu và triển vọng du lịch của PGS.PTS. Đặng Văn Lung (1993); Lễ hội dân gian và hoạt động du lịch ở các tỉnh miền núi, dân tộc thiểu số hiện nay của TS. Vũ Trọng Bình (2007).
Gần đây, Hội thảo quốc tế với chủ đề “Bảo tồn và phát huy lễ hội cổ truyền trong xã hội Việt Nam đương đại - trường hợp Hội Gióng” (2010) với các tham luận: Khai thác lễ hội một cách hợp lý để đẩy mạnh phát triển du lịch của TS. Nguyễn Văn Lưu; Từ kinh nghiệm của Tây Ban Nha, nhìn lại việc phát huy lễ hội cổ truyền thành tài sản du lịch ở Việt Nam của Nguyễn Thị Khánh Trâm; Tương lai cho các lễ hội truyền thống: Những thực
hành văn hoá mang tính địa phương trong phát triển du lịch của GS.TS. Hyung Yu Park; Lễ hội ở Nam Định trong bối cảnh giao lưu kinh tế- thương mại-du lịch vùng đồng bằng sông Hồng của TS. Nguyễn Xuân Năm.
Ngoài ra, có thể kể đến Đề án Phát triển du lịch ĐBSCL đến 2020 của Viện Nghiên cứu phát triển du lịch Việt Nam (2010) và một số đề án phát triển du lịch của các tỉnh trong vùng cũng đã đưa du lịch lễ hội trở thành một trong những sản phẩm du lịch chiến lược cần tập trung phát triển bên cạnh các loại hình du lịch đặc thù khác.
Tuy nhiên, trên đây chỉ là các tham luận trong các hội thảo khoa học với các nghiên cứu rất khai quát chứ chưa đi sâu. Còn các sách xuất bản về lễ hội truyền thống hiện nay chủ yếu giới thiệu tổng hợp chung về các lễ hội ở Việt Nam, tập trung vào phần giá trị văn hóa của các lễ hội trong đó có đề cập các lễ hội ở ĐBSCL chứ chưa có đề tài nào nghiên cứu về lễ hội truyền thống của vùng, về vai trò của nó đối với phát triển du lịch ở vùng đất châu thổ này.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đề tài nghiên cứu nhằm những mục tiêu chủ yếu sau:
- Đặc điểm lễ hội truyền thống vùng ĐBSCL
- Thực trạng khai thác du lịch lễ hội ĐBSCL
- Định hướng và giải pháp pháp triển du lịch lễ hội ĐBSCL
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau đây:
- Tổng quan một số vấn lý luận về du lịch, văn hóa, lễ hội và du lịch lễ hội.
- Khảo sát, kiểm kê, phân tích, đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch lễ hội truyền thống ở ĐBSCL. Qua đó, làm rõ mặt đạt được và hạn chế trong phát triển du lịch lễ hội truyền thống của vùng.
- Đề xuất giải pháp bảo tồn và phát huy lễ hội truyền thống cũng như đưa ra định hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển du lịch lễ hội truyền thống ở ĐBSCL trong thời gian tới.
4. Giới hạn nghiên cứu
4.1. Về nội dung
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu sau: Đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch lễ hội truyền thống ở ĐBSCL và nêu lên định hướng, giải pháp phát triển du lịch lễ hội của vùng.
4.2. Về thời gian và không gian
Luận văn tập trung thu thập, nghiên cứu, phân tích số liệu trong giai đoạn từ 2008 - 2010 và nêu những chỉ tiêu dự báo định hướng phát triển du lịch lễ hội vùng ĐBSCL trong thời gian tới.
5. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Đối tượng nghiên cứu của du lịch là hệ thống lãnh thổ, hệ thống này bao gồm nhiều thành phần (tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa), có mối liên hệ qua lại, tác động chặt chẽ với nhau. Do đó, bất kỳ một sự thay đổi nào dù lớn hay nhỏ của một thành phần tất yếu nào đó dù lớn hay nhỏ sẽ kéo theo sự thay đổi của các thành phần khác trong toàn bộ hệ thống. Đối với các lễ hội truyền thống ở ĐBSCL cũng vậy, chỉ cần thay đổi nhỏ về môi trường, khâu tổ chức,… thì sẽ kéo theo những hệ lụy ảnh hưởng đến chất lượng tổ chức, ảnh hưởng đến lượt khách du lịch,… Do đó, trong nghiên cứu cần phải thấy được mối quan hệ này để đưa ra các giải pháp đúng đắn giúp cho du lịch lễ hội ở ĐBSCL pháp triển.
5.1.2. Quan điểm tổng hợp
Trong nghiên cứu du lịch nói chung và các lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch ở ĐBSCL nói riêng, việc vận dụng quan điểm tổng hợp có ý nghĩa đặc điệt quan trọng. Các sự vật hiện tượng của thế giới khách quan luôn có quan hệ mật thiết với nhau bằng các mối quan hệ tác động, ảnh hưởng, liên kết, chuyển hoá, thúc đẩy hay ức chế lẫn nhau rất phức tạp. Các lễ hội truyền thống ở ĐBSCL rất phong phú và đa dạng, chúng có quá trình hình thành, phát triển trong mối quan hệ nhiều chiều giữa chúng với nhau, giữa chúng với các đối tượng khác. Quán triệt quan điểm tổng hợp đòi hỏi người nghiên cứu phải xem xét các sự vật hiện tượng được nghiên cứu trong mối quan hệ tác động giữa chúng, tránh tách rời hoặc xem xét chúng một cách riêng rẻ.
5.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Quan điểm lãnh thổ còn gọi là quan điểm vùng là quan điểm đặc thù của các hiện tượng kinh tế xã hội. Trong thực tế các sự vật, hiện tượng kinh tế xã hội luôn có sự phân hoá trong không gian làm cho chúng có sự khác biệt giữa nơi này với nơi khác. Sự khác biệt đó còn gọi là “sự sai biệt lãnh thổ”. Quán triệt quan điểm “lãnh thổ”, người nghiên cứu phải chú ý đến sự sai biệt lãnh thổ của các sự vật hiện tượng nhằm tìm ra những nét độc đáo của lãnh thổ nghiên cứu.
Ở mỗi vùng lãnh thổ, việc phát phát triển du lịch nhờ vào các lễ hội truyền thống đang là một vấn đề đang được đầu tư mở rộng. Nhưng với mỗi địa phương, đặc biệt như ở khu vực ĐBSCL thì lễ hội nơi đây cũng có những thế mạnh, những sức hút riêng đối với khách du lịch. Vì thế khi tiến hành qui hoạch, xúc tiến các giải pháp pháp triển du lịch lễ hội nơi đây người nghiên cứu phải đảm bảo vừa phát huy được nguồn lực này trong phát triển du lịch nhưng đồng thời phải ưu tiên phát triển du lịch lễ hội mang tính chuyên biệt tạo ra sức hút, sức cạnh tranh cho khu vực trong vấn đề phát triển du lịch dựa vào các lễ hội truyền thống.
5.1.4. Quan điểm viễn cảnh
Nghiên cứu các lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch là một công việc không chỉ phục vụ cho phát triển hiện tại mà phải xét đến sự phát triển trong tương lai. Khi nghiên cứu, tổ chức quản lý, khai thác, bảo tồn và phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch đạt kết quả cao, tiết kiệm thời gian, công sức,… người nghiên cứu phải xem xét thực trạng phát triển du lịch lễ hội của vùng ở thời điểm hiện tại đồng thời dự báo các định hướng, chiến lược phát triển du lịch lễ hội trong tương lại.
5.1.5. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững đã trở thành xu hướng, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội nói chung, nó phản ánh xu thế phát triển của thời đại và định hướng cho tương lai của nhân loại. Đối với việc nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội, phát triển bền vững có thể được coi vừa là quan điểm, vừa là mục tiêu nghiên cứu.
Lễ hội truyền thống được coi như một sản phẩm du lịch quan trọng, là mục đích khám phá của du khách, là cơ sở quan trọng để hình thành, phát triển du lịch ở một khu, một điểm du lịch của địa phương. Cho nên, địa phương đó muốn đạt được sự phát triển bền vững, trước hết cần phải bảo tồn và phát triển các lễ hội truyền thống, khai thác phục vụ du lịch theo hưỡng bền vững.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu
Phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp truyền thống được sử dụng trong các nghiên cứu nói chung và nghiên cứu kinh tế xã hội nói riêng. Khoa học không thể phát triển được nếu thiếu tính kế thừa, thiếu sự tích lũy những thành tựu của quá khứ.
Các nguồn tài liệu cần thu thập tương đối đa dạng, phong phú bao gồm tài liệu đã được xuất bản, tài liệu của các cơ quan lưu trữ, các tài liệu trên thực báo đài và cả tài liệu trên mạng internet,…
Đây là phương pháp thu thập tài liệu để áp dụng việc nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn, đồng thời thu thập thông tin, số liệu thực tiễn để bổ sung cho các vấn đề lý luận hoàn chỉnh hơn. Khi nghiên cứu các lễ hội truyền thống phục vụ phát triển du lịch cần thu thập các tài liệu bằng sách vở, văn bản, kỷ yếu của các công trình khoa học, các tư liệu đã có trước đó, đồng thời phải tiến hành điều tra, khảo sát, thu thập những thông tin thu thập từ thực tế để đảm bảo tính xác thực, cập nhật. Đây sẽ là cơ sở dữ liệu phong phú và quan trọng cho việc thực hiện các phương pháp khác đạt hiệu quả cao.
5.2.2. Phương pháp thực địa
Đối với đề tài nghiên cứu có địa điểm và thời gian cụ thể, nhất thiết phải có quá trình thực địa. Quá trình này giúp người nghiên cứu thu thập thêm tài liệu có liên quan đến đề tài (ở dạng ấn phẩm tại điểm hoặc ghi chép), đồng thời kiểm chứng tính chính xác của thực tế so với sách vở. Qua đó, phương pháp này còn giúp người người nghiên cứu phần nào phát huy tính độc lập độc tập của mình trong nghiên cứu và có cái nhìn thấu đáo, toàn diện hơn từ thực tế.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã tiến hành đi thực địa để thu thập dữ liệu, quan sát, phỏng vấn, chụp ảnh một số lễ hội như: Lễ hội bà chúa Xứ Núi Sam, lễ hội anh hùng Nguyễn Trung Trực, lễ hội cúng biển Mỹ Long, lễ hội đua bò Bảy Núi, lễ hội đua ghe Ngo,...).
5.2.3. Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh
Sau khi thu thập được nguồn thông tin tư liệu từ các công trình nghiên cứu, từ thực tiễn, người nghiên cứu cần phải tiến hành xử lý theo mục tiêu của việc nghiên cứu. Trong quá trình xử lý tài liệu, hàng loạt phương pháp truyền thống được sử dụng như: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,…
Việc sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp có ý nghĩa quan trọng trong việc làm “sạch” tài liệu, đặc biệt là số liệu. Bởi vì số liệu thu thập được cho cùng một đối tượng từ nhiều nguồn chắc chắn có sự chênh lệch, và phương pháp này, số liệu đó sẽ được xử lý sao cho phù hợp với thực tế khách quan. Tiếp theo tài liệu được phân tích tổng hợp, đối chiếu để từng bước biến chúng thành cơ sở cho những nhận định hoặc kết luận khoa học cho công trình nghiên cứu của mình.
5.2.4. Phương pháp bản đồ
Đây là phương pháp đặc trưng trong nghiên cứu địa lý nói chung và địa lý du lịch nói riêng. Bản đồ thể hiện sự phân bố, mối liên hệ và động thái của các hiện tượng tự nhiên, kinh tế xã hội khác nhau. Cho nên bản đồ vừa là nguồn tư liệu quý giá giúp người nghiên cứu có thể khai thác nhưng thông tin cần thiết, đồng thời là phương tiện thể hiện một cách trực quan, khái quát một số đối tượng nghiên cứu của đề tài. Các bản đồ được sử dụng trong quá trình nghiên cứu bao gồm:
- Bản đồ hành chính ĐBSCL
- Bản đồ phân bố các lễ hội ĐBSCL
- Bản đồ các cụm du lịch lễ hội ĐBSCL
6. Đóng góp của đề tài
Đề tài có những đóng góp chính sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận về du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống và du lịch lễ hội truyền thống.
- Đánh giá tiềm năng và hiện trạng phát triển du lịch lễ hội ở ĐBSCL.
- Định hướng phát triển du lịch lễ hội ở ĐBSCL.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm khai thác hợp lý tiềm năng lễ hội ở ĐBSCL phục vụ phát triển du lịch.
7. Bố cục đề tài
Gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng hoạt động của lễ hội truyền thống ở ĐBSCL trong phát triển du lịch
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch lễ hội truyền thống ở ĐBSCL