cho nguyên liệu cho một số công trình xây dựng trên địa bàn.
- Tổ chức kinh doanh một số loại vật liệu như sắt, thép, xi măng, khai thác chế biến nhiều vật tư xây dựng từ đất sét....
- Chủ động nắm giữ thị trường, cung cấp kịp thời nguồn sản phẩm phục vụ nhu cầu người tiêu dùng, góp phần ổn định giá cả thị trường và tạo điều kiện công ăn việc làm cho người dân địa phương.
1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
- Không để thất thoát vật tư, tiền vốn, tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ trên sổ sách kế toán, thống kê hàng tháng, quý, năm để có quyết toán chính xác.
- Đáp ứng đấy đủ, nhanh chóng nhu cầu hàng hóa, nguyên liệu phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện tốt vai trò thương mại, làm lành mạnh hóa thị trường ở khu vực, kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn bỏ ra.
- Khi kinh doanh phải mang lại hiệu quả kinh tế cao, tích lũy và bảo tồn vốn kinh doanh. Đồng thời công ty có nhiệm vụ cung ứng đầy đủ sản phẩm cho các đại lý nói riêng và người tiêu dùng nói chung.
- Trên cơ sở tổ chức kinh doanh ngày càng phát triển, Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật quy định, góp phần bình ổn giá cả hợp lý, phục vụ tốt nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trên địa bàn trong và ngoài tỉnh.
1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty và chức năng nhiệm vụ của các bộ phận
1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH TM DV Thế
Anh tổ
chức bộ
máy quản lý theo mô hình trực
tuyến chức năng với hai cấp quản lý: Cấp công ty bao gồm Ban Giám Đốc và các phòng ban chức năng, cấp xưởng sản xuất gồm các đội sản xuất và đội cơ khí. Đây là mô hình quản lý theo nguyên tắc dân chủ vừa có hiệu quả vừa đạt được tính thống nhất, nâng cao chất lượng quản lý và giảm bớt gánh nặng cho người quản lý.
Giám đốc công ty
Phó giám đốc công ty
Phòng hành chính
Phòng tài chính - Kế toán
Phòng kinh doanh
Ghi chú:Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận được phân công như sau:
- Giám đốc: Là người trực tiếp giám sát và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động hàng ngày khác của công ty. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.Tổ chức thực hiện các quyết định, kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo quản lý, điều hành mọi công việc của công ty. Khi được ủy quyền Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc chỉ đạo thực hiện các công việc và kế hoạch của công ty. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các công việc được giao.
- Phòng hành chính:
+ Xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động; kế hoạch tiền lương hàng năm;
+ Quản lý cán bộ, nhân sự lao động và tiền lương theo các quy định của Nhà nước và của công ty TNHH TM DV Thế Anh;
+ Quản lý toàn bộ tài sản, trang thiết bị văn phòng của công ty;
+ Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Phòng kinh doanh:
+ Chủ động tìm kiếm đối tác để phát triển, mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Nghiên cứu và tham mưu cho Ban Giám đốc trong công tác định hướng kinh doanh và xuất bán hàng hóa.
+ Thực hiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường; chọn lựa sản phẩm chủ lực và xây dựng chiến lược phát triển, tìm kiếm đối tác.
+ Lưu trữ các hồ sơ, hợp đồng kinh tế có liên quan đến công tác kinh doanh của công ty theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
- Phòng tài chính - kế toán:
+ Tổ chức và quản lý toàn bộ các hoạt động kế toán, tài chính của Công ty theo phân cấp và các quy chế, quy định của công ty TNHH TM DV Thế Anh và các quy định của Nhà nước.
+ Quản lý toàn bộ các loại quỹ của công ty theo đúng quy định của công ty TNHH TM DV Thế Anh và của Nhà nước.
+ Thực hiện chế độ báo cáo tài chính và lưu trữ, bảo quản đầy đủ chứng từ kế toán ban đầu theo quy định hiện hành; xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, hàng quý.
1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh và những kết quả đạt được trong 2 năm 2012-2013 của công ty
Công ty TNHH TM DV Thế Anh được thành lập và đi vào hoạt động năm 2009, bắt đầu đạt được doanh thu và lợi nhuận từ năm 2010
1.4.1. Tình hình lao động của công ty
Bảng 1.1. Tình hình lao động tại Công ty TNHH DV Thế Anh qua hai năm
2012-2013
Năm 2012 | % | Năm 2013 | % | So sánh | ||
+/- | % | |||||
Tổng lao động | 137 | 100 | 257 | 100 | 120 | 46,69 |
1.Phân theo chức năng | ||||||
- Trực tiếp | 98 | 71,53 | 159 | 61,87 | 61 | 38,36 |
- Gián tiếp | 39 | 28,47 | 98 | 38,13 | 59 | 60,2 |
2.Phân theo trình độ | ||||||
- Đại học | 35 | 25,55 | 110 | 42,8 | 75 | 68,18 |
- Cao đẳng, Trung cấp | 60 | 43,8 | 92 | 35,8 | 32 | 34,78 |
- Công nhân kỷ thuật | 42 | 30,65 | 55 | 21,4 | 13 | 23,64 |
3.Phân theo gới tính | ||||||
- Nam | 89 | 64,97 | 198 | 77,04 | 109 | 55,05 |
- Nữ | 48 | 35,03 | 59 | 22,96 | 11 | 18,64 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh - 1
- Trình Tự Ghi Sổ Kế Toán Theo Hình Thức Chứng Từ Ghi Sổ Tại Công Ty Tnhh Tm Dv Thế Anh.
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh - 4
- Phương Pháp Xác Định Giá Vốn Hàng Bán
Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM DV Thế Anh)
Qua bảng 1.1 tình hình lao động của công ty, ta thấy lao động qua 2 năm có sự thay đổi rất nhiều, với những biến động sau :
Xét về số lượng thì lao động của công ty qua 2 năm tăng lên, năm 2013 có tổng số lao động là 257 người, tăng 46,69% so với năm 2012. Điều đó là do những năm gần đây công ty đã và đang mở rộng quy mô kinh doanh, mở rộng thị trường trong và ngoài tỉnh.
Xét theo quan hệ chức năng thì số lượng lao động trực tiếp của công ty chiếm phần lớn, năm 2013 tăng 38,36 % so với năm 2012.
Xét về trình độ, công ty chủ trương nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên. Lao động tăng thêm chủ yếu là lao động có trình độ đại học, năm 2013 tăng 68,18% so với năm 2012, tương đương với 75 người. Tuy nhiên, người có trình độ cao đẳng và trung cấp cũng tăng lên 32 người, tương ứng tăng 34,78%. Đây là một trong những điểm mạnh của công ty góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Xét về giới tính, tỷ lệ nam, nữ trong công ty có sự chênh lệch rõ rệt, số lao động nam chiếm tỷ lệ cao hơn do công ty chuyên sản xuất gạch, đòi hỏi công nhân phải có sức khỏe và nhanh nhẹn trong công việc. Qua 2 năm số lao động nam tăng lên 109 người, tương ứng 55,05%, số lượng lao động nữ cũng tăng lên 11 người tương ứng tăng lên 18,64%.
Nhìn chung công ty chuyên sản xuất với quy mô lớn, đang từng bước mở rộng thị trường và phát triển nên việc chú trọng vào nguồn nhân lực là rất cần thiết.
1.4.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải có một nguồn lực nhất định về tài sản, đó là toàn bộ tiềm lực kinh tế, là tiềm năng phát triển sản xuất kinh doanh của đơn vị. Để hiểu rõ hơn về điều này, ta có thể nghiên cứu và phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2012 - 2013 như sau:
Bảng 1.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty TNHH DV Thế Anh qua hai năm 2012-2013
Đơn vị tính: Đồng
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH TM DV Thế Anh)
Năm 2013 | Năm 2012 | So sánh | ||||
Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | |
A.TÀI SẢN NGẮN HẠN | 34.839.544.540 | 99,3 | 30.250.756.500 | 100 | 4.588.788.040 | 15,2 |
I .Tiền | 26.660.890.540 | 76 | 24.359.203.300 | 80,5 | 2.301.687.240 | 9,4 |
II. Khoản phải thu | 3.195.194.780 | 9,1 | 2.659.649.080 | 8,8 | 535.545.700 | 20,1 |
III. Hàng tồn kho | 4.983.459.220 | 14,2 | 3.231.904.120 | 10,7 | 1.751.555.100 | 54,2 |
B. TÀI SẢN DÀI HẠN | 246.400.000 | 0,7 | - | - | 246.400.000 | 0,7 |
I. Tài sản cố định | 246.400.000 | 0,7 | - | - | 246.400.000 | 0,7 |
TỔNG CỘNG TÀI SẢN | 35.085.944.540 | 100 | 30.250.756.500 | 100 | 4.835.188.040 | 16 |
NGUỒN VỐN | ||||||
A. NỢ PHẢI TRẢ | 23.369.690.540 | 66,6 | 18.879.485.280 | 62,4 | 4.490.205.260 | 23,8 |
I. Nợ ngắn hạn | 23.369.690.540 | 66,6 | 18.879.485.280 | 62,4 | 4.490.205.260 | 23,8 |
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU | 11.716.254.000 | 33,4 | 11.371.271.220 | 37,6 | 344.98 2.780 | 3 |
I. Vốn chủ sỡ hữu | 11.716.254.000 | 33,4 | 11.371.271.220 | 37,6 | 344.982.780 | 3 |
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu | 11.227.979.240 | 32 | 10.988.440.780 | 36,3 | 239.538.46 0 | 2,2 |
2. LN sau thuế chưa phân phối | 488.274.760 | 1,4 | 382.830.440 | 1,3 | 105.444.320 | 27.5 |
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN | 35.085.944.540 | 100 | 30.250.756.500 | 100 | 4.835.188.040 | 16 |
Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua hai năm 2012 -2013 có nhiều biến động rõ rệt. Năm 2012 với tổng số vốn là 30.310.756.520 đồng đến năm 2013 tổng vốn là 35.085.944.540 đồng, như vậy quy mô vốn năm 2013 đã tăng lên so với năm 2012 là 4.835.188.040 đồng tương ứng tăng 16%.
Trước hết, về tình hình tài sản, tăng chủ yếu do tiền và các khoản tương đương tiền tăng 2.301.687.240 đồng tương ứng tăng 9,4% khoản tăng này chủ yếu do đầu tư vào các tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn tăng 4.588.788.040 đồng tương ứng tăng 15,2%. Điều này chứng tỏ công ty đã biết phát huy hết mọi tiềm năng sẵn có cũng như những lợi thế của công ty mình. Tiếp đến là các khoản phải thu cũng tăng 535.545.700 đồng tương ứng tăng 20,1%. Như chúng ta đã biết việc kinh doanh buôn bán không phải lúc nào bán hàng cũng thu được tiền ngay, doanh thu bán chịu nhiều làm cho các khoản phải thu tăng lên. Điều này cho thấy công ty đang bị khách hàng chiếm dụng vốn và sẽ gặp khó khăn trong việc quay vòng vốn, nên đẩy mạnh thu nợ khách hàng để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và ngày càng nâng cao vị thế cũng như uy tín của công ty trên thị trường. Về hàng tồn kho tăng 1.751.555.100 đồng tương ứng tăng 54,2%. Hàng tồn kho là tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong công ty, lượng hàng tồn kho tăng lên chưa hẳn là không tốt mà có thể công ty chưa bán được nhiều hàng hóa nên phải nhập về dữ trữ một lượng hàng tương đối lớn, tránh tình trạng khi cần thì không có, điều này ít ảnh hưởng đến uy tín của công ty và thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Bên cạnh chỉ tiêu về tài sản thì nguồn vốn cũng là một nhân tố rất quan trọng trong cơ cấu và hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần tạo nên thành công của công ty, thể hiện tình hình tài chính và nguồn vốn mà công ty có thể chủ động được.
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy nguồn vốn của công ty qua 2 năm đều tăng. Với sự tăng lên của nguồn vốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. Nợ phải trả năm 2013 tăng so với năm 2012 là 4.490.205.260 đồng tương ứng tăng 23,8%. Biến động đó mặc dù đáng lưu ý nhưng không có gì phải lo ngại vì công ty đã có kế hoạch nhất định nằm trong khả năng có thể kiểm soát. Về nguồn vốn chủ sở hữu năm 2012 của công ty là 11.371.271.220 đồng chiếm 37,6% tổng giá trị nguồn vốn. Đến năm 2013 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng lên 11.716.254.000 đồng chiếm 33,4%, tức là tăng 344.982.780 đồng tương ứng với 3%.
Qua bảng phân tích trên ta thấy cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty TNHH TM DV Thế Anh đã có sự thay đổi rõ rệt, cơ cấu vốn được điều chỉnh nhằm góp phần sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Điều này tạo uy tín cho công ty tuy nhiên cũng cần phải tăng cường công tác thu nợ khách hàng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn quá lâu sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
1.4.3. Tình hình sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty
Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động và những kết quả đạt được trong 2 năm qua thì ta có thể nghiên cứu bảng “Báo cáo kết quả kinh doanh” của công ty như sau:
Bảng 1.3: Tình hình kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM DV Thế Anh
qua hai năm 2012-2013
Đơn vị tính: đồng
Năm 2013 | Năm 2012 | So sánh | ||
Giá trị | Giá trị | +/- | % | |
1. Doanh thu thuần về bán hàng cấp dịch vụ | 56.466.395.820 | 46.170.329.120 | 10.296.066.700 | 22,3 |
2. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ | 56.466.395.820 | 46.170.329.120 | 10.296.066.700 | 22,3 |
3. Giá vốn hàng bán | 40.778.512.580 | 35.733.661.200 | 5.044.851.380 | 14,1 |
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 =10-11) | 15.678.883.240 | 10.436.667.940 | 5.251.215.300 | 50,3 |
5. Chi phí QLDN | 15.036.850.220 | 9.926.227.340 | 5.110.622.880 | 51,5 |
6. Lợi nhuận thần từ hoạt động kinh doanh (30=20-25) | 651.033.020 | 510.440.600 | 140.592.420 | 27,5 |
7. Chi phí thuế TNDN hiện hành | 162.758.260 | 127.610.160 | 35.148.100 | 27,5 |
8. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60 = 30-50) | 488.274.760 | 382.830.440 | 105.444.320 | 27,5 |
(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH DV Thế Anh)
Kết quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ quá trình hoạt động kinh doanh, thể hiện sự phát triển của công ty qua mỗi năm.
Tổng doanh thu của công ty trong năm 2012 là 46.170.239.120 đồng nhưng đến
năm 2013 là 56.466.395.820 đồng tăng 10.296.066.700 đồng tương ứng 22,3%.
Nguyên nhân của sự thay đổi này là do chính sách bán hàng quan trọng chất lượng của công ty đồng thời công ty đã mở rộng sản xuất với mô hình đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng. Điều này đã nâng cao uy tín cho công ty và
thu hút được lượng khách hàng nhiều hơn, tạo điều kiện cho công ty phát triển.
Doanh số
bán ra tăng kéo theo đó là giá vốn cũng tăng, cụ
thể
năm 2012 là
35.733.661.200 đồng đến năm 2013 là 40.778.512.580 đồng tăng 5.044.851.380 đồng tương ứng 14,1%. Ngoài nguyên nhân trên sự biến đổi này còn do vào năm 2013 giá cả các mặt hàng nhập vào đều tăng lên, đây là do sự biến động của thị trường. Mặc dù công ty đã có những biện pháp nhằm giảm tối đa sự tăng giá này nhưng vì sự mất cân bằng đã khiến cho giá cả tăng lên.
Lợi nhuận gộp thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ vào năm 2013 tăng so với năm 2012 là 5.251.215.300 đồng tương ứng 50,3%. Đây là một biến động tương đối tốt.
Bên cạnh đó, chi phí kinh doanh cũng tăng đáng kể, cụ
thể
vào năm 2012 là
9.926.227.340 nhưng đến năm 2013 là 15.036.850.220 tăng 5.110.622.880 đồng tương ứng tăng 51,5%. Đây là điều đáng lưu ý, bởi nó sẽ làm lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống. Nguyên nhân của tình trạng này là do năm 2013 với những kế hoạch mở rộng quy mô sản xuất nên doanh nghiệp đã mua sắm một số trang thiết bị văn phòng phục vụ cho công tác quản lý.
Tóm lại, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH TM DV Thế Anh vào năm 2013có sự tiến bộ rõ rệt so với năm 2012. Đối với một công ty mới thành lập thì đây là dấu hiệu cho thấy sự thành công của các chính sách kinh doanh, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình phát triển của công ty. Đối với khách hàng điều này chứng tỏ khách hàng đã có thêm một địa chỉ đáng tin cậy để có thể lựa chọn những sản phẩm đảm bảo chất lượng, thỏa mãn nhu cầu sử dụng của mình.
1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH TM DV Thế Anh
1.5.1. Tổ chức ghi chép và luân chuyển chứng từ trong công ty
Để phục vụ cho công tác quản lý và công tác hạch toán kế toán, chứng từ kế toán luôn phải vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác, theo một trình tự nhất định phù hợp với từng loại chứng từ và loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo thành một chu trình gọi là sự luân chuyển của chứng từ.
Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty:
- Lập chứng từ.
- Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức
- Dựa vào các chứng từ trên để phân loại chứng từ, lập định khoản tương ứng với