Từ bảng 3.57 và biểu đồ 3.12, cho thấy, đối với nhóm công suất dưới 20CV lợi nhuận trung bình của các nghề là 109 triệu đồng/tàu/năm và nhóm công suất 20-49CV có giá trị lợi nhuận trung bình của các nghề là 158 triệu đồng/tàu/năm. Từ đó có thể so sánh giá trị lợi nhuận của từng nghề với giá trị lợi nhuận trung bình (100%). Bằng cách này có thể đánh giá rằng:
- Khối tàu công suất từ 20÷49CV có lợi nhuận cao hơn khối tàu dưới 20CV từ (12÷17 triệu đồng/tàu/năm).
- Đối với khối tàu dưới 20CV, lợi nhuận của nghề lồng bẫy cao nhất (134 triệu đồng/tàu/năm), thứ 2 là nghề khác (131 triệu đồng/tàu/năm). Cả hai nghề này có lợi nhuận cao hơn mức trung bình (109 triệu đồng/tàu/năm) của tất cả các nghề; các nhóm nghề còn lại đều thấp hơn.
- Đối với khối tàu từ 20÷49CV, lợi nhuận của nghề lưới vây cao nhất (318 triệu đồng/tàu/năm và có lợi nhuận cao hơn mức trung bình (158 triệu đồng/tàu/năm) của tất cả các nghề; các nhóm nghề còn lại đều thấp hơn.
3.3.1.4. Dựa vào chỉ số tỷ suất lợi nhuận
Chỉ số kinh tế chỉ cho ta biết nghề nào phải đầu tư cao hay thấp, doanh thu nhiều hay ít,… mà chưa đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của từng nghề một cách đầy đủ. Để làm sáng tỏ vấn đề nay, NCS đánh giá hiệu quả hoạt động khai thác của đội tàu trong VBVB tỉnh Quảng Nam thông qua tỷ suất lợi nhuận như ở bảng 3.58. Trong đó, DL1 là tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư; DL2 là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu; DL3 là tỷ suất lợi nhuận trên chi phí.
Bảng 3.58: Đặc trưng hiệu quả kinh tế của đội tàu KTTS trong VBVB Quảng Nam
<20CV | 20÷ 49CV | |||||
DL1 (%) | DL2 (%) | DL3 (%) | DL1 (%) | DL2 (%) | DL3 (%) | |
Lưới rê | 33,87 | 33,33 | 25,00 | 34,29 | 28,57 | 22,22 |
Câu | 31.72 | 44.23 | 30.67 | 34.38 | 44.00 | 30.56 |
Vây | - | - | - | 42.40 | 36.05 | 26.50 |
Lưới kéo | 48.33 | 93.55 | 48.33 | 49.19 | 72.80 | 42.13 |
Lồng bẫy | 49.63 | 75.28 | 42.95 | 50.34 | 68.22 | 40.56 |
Khác | 52.40 | 63.90 | 38.99 | 54.64 | 60.00 | 37.50 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Điều Tra Sản Phẩm Nghề Lưới Kéo Năm 2018
- Tổng Hợp Công Tác Thanh Tra, Kiểm Tra, Xử Lý Vi Phạm
- Biến Động Sản Lượng Khai Thác Của Các Nghề Trong Vbnc
- Biến Động Tỷ Lệ Cá Có Giá Trị Kinh Tế Trong Tổng Sản Lượng Khai Thác Của Các Nghề
- Tính Toán Xác Định Số Lượng Tàu Cần Cắt Giảm
- Lựa Chọn Loại Lồng Bẫy Để Chuyển Đổi Nghề
Xem toàn bộ 266 trang tài liệu này.
Từ bảng 3.58 cho thấy:
- Trước hết là chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (DL1), khối tàu 20÷49CV cao hơn khối tàu dưới 20CV từ 0,41÷2,65%. Chỉ số DL1 cao nhất là nhóm nghề khác (52,40÷54,64%); thứ 2 là nhóm nghề lồng bẫy (49,63÷50,34%), rồi đến nghề lưới kéo (48,33÷49,19%); thấp nhất là câu (31,72÷34,38%). Đặc biệt là khối tàu dưới 20CV thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư vẫn xếp theo thứ tự này; nghĩa là cao nhất nghề khác, đến nghề lồng bẫy và thứ 3 là nghề lưới kéo. So với lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng trong mấy năm qua giao động 6,5÷8,5%/năm thì tất cả các nghề đều mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Chỉ số tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (DL2), hầu hết các nhóm nghề thuộc khối tàu công suất 20÷49CV đều có DL2 cao hơn nhóm nghề khối tàu dưới 20CV từ 0,11÷6,20%. Nhóm nghề có chỉ số DL2 cao nhất là lưới kéo (42,13÷48,33%), tiếp đến là nhốm nghề lồng bẫy (40,56÷42,95%); thấp nhất là nhóm nghề lưới re (33,33÷28,57%).
- Hầu hết các nhóm nghề thuộc khối tàu công suất 20÷49CV đều số tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (DL3) cao hơn khối tàu dưới 20CV từ (0,23÷20,75%). Trong đó, nhóm tàu nghề lưới kéo có DL3 cao nhất (72,80÷93,55%), tiếp theo là nhóm nghề lồng bẫy (68,22÷75,28%); thấp nhất là nhóm nghề lưới rê (22,22÷25,00%).
Nhận xét:Nếu xét trên phương diện tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư thì tất cả các nghề hoạt động khai thác thủy sản tại VBNC đều đạt giá trị cao, đặc biệt là nghề lưới kéo, lồng bẫy và nhóm nghề khác. Để hài hòa giữa lợi ích kinh tế và môi trường thì nên tập trung phát triển các nghề lưới rê, câu, lồng bẫy ghẹ và nghề khác không xâm hại nguồn lợi thủy sản.
3.3.1.5. Dựa vào thu nhập của thuyền viên
Tiền công của lao động trên tàu khai thác tại VBVB tỉnh Quảng Nam là số tiền thu nhập bình quân của lao động trên mỗi tàu trong một tháng được trình bày ở bảng
3.42. Nhìn vào bảng 3.42 có thể thấy rằng thu nhập bình quân của thuyền viên các nhóm nghề thuộc khối tàu 20÷49CV cao hơn khối tàu dưới 20CV từ 2,009÷1,552 triệu đồng/người/tháng.
Đó cũng là lý do tại sao tàu công suất lớn hơn 20CV cố tình đưa tàu vào vùng ven bờ để hoạt động, mặc dù bị cấm [11]. Trong đó, cao nhất là nhóm nghề lưới vây (8,567 triệu đồng/người/tháng), tiếp ngay sau đó là nhóm nghề lưới kéo (6,500÷8,502
triệu đồng/người/tháng); thấp nhất là nhóm nghề lưới rê dưới 20CV (5,503 triệu đồng/người/tháng).
Số liệu ở bảng 3.42 mới chỉ cho biết nghề nào thu nhập cao hay thấp còn hiệu quả thì chưa đánh giá chính xác. Để đánh giá hiệu quả khai thác về mặt thu nhập của người lao động, NCS so sánh số tiền thu nhập bình quân của thành viên trong hộ gia đình của thuyền viên với chuẩn nghèo giai đoạn 2016÷2020 [38]. Hầu hết thuyền viên trên tàu khai thác thủy sản là trụ cột gia đình, là lao động chính. Số người ăn theo gồm có vợ, con, bố, mẹ cho nên số người trong gia đình thường từ 4 đến 6 người. Kết quả khảo sát cụ thể số nhân khẩu trong gia đình của 366 tàu, từ đó tính được thu nhập bình quân của nhân khẩu trong hộ gia đình thuyền viên và được trình bày ở bảng 3.59. So sánh với mức chuẩn nghèo giai đoạn 2016÷2020 có thể nói rằng tất cả các nhóm nghề đều giúp hộ gia đình ngư dân thoát khỏi nghèo và cận nghèo.
Bảng 3.59: Thu nhập bình quân của thuyền viên theo nghề và công suất
Nhóm công suất | Thu nhập bình quân | Số nhân khẩu TB của hộ gia đình | Thu nhập TB nhân khẩu | |
Đơn vị tính | Ngàn đồng/hộ/tháng) | Người/hộ | Ngàn đồng/người/tháng) | |
Lưới rê | <20CV | 5.503 | 4,6 | 1.196 |
20 ÷ 49CV | 7.512 | 5,5 | 1.366 | |
Câu | <20CV | 6.027 | 5,0 | 1.205 |
20 ÷ 49CV | 7.740 | 5,6 | 1.382 | |
Vây | <20CV | - | - | - |
20 ÷ 49CV | 8.567 | 6,4 | 1.339 | |
Lưới kéo | <20CV | 6.500 | 4,6 | 1.413 |
20 ÷ 49CV | 8.502 | 6,5 | 1.308 | |
Lờ dây | <20CV | 6.525 | 4,5 | 1.450 |
20 ÷ 49CV | 7.802 | 5,0 | 1.560 | |
Khác | <20CV | 5.515 | 4,6 | 1.199 |
20 ÷ 49CV | 7.505 | 5,5 | 1.365 |
Nguồn: số liệu điều tra theo phiếu
3.3.2. Phân tích đánh giá thực trạng về hiệu quả công tác bảo vệ NLTS
3.3.2.1. Hiệu quả về hoạt động truyền thông, tuyên truyền, giáo dục
Lực lượng quản lý nghề cá địa phương thấy rằng muốn làm tốt công tác BVNL thủy sản trên VBVB tỉnh Quảng Nam, trước hết phải làm cho ngư dân biết, hiểu về luật pháp. Thực tế thông qua nhiều lớp tập huấn, truyền thông trên các đài phát thanh và truyền hình các huyện ven biển, in và phát tờ rơi, tiếp xúc vận động từng chủ tàu, thuyền viên,…để phổ biến các văn bản pháp luật của trung ương và địa phương. Do hầu hết ngư dân có trình đọc vấn thấp nên việc đọc văn bản pháp luật là không dễ, hoặc có thì cũng rất hạn chế. Do đó, cần có phương pháp tuyên truyền, phổ biến pháp luật phù hợp. Kết quả đánh giá hiệu quả công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của ngư dân thông qua những bảng câu hỏi đơn giản và kết quả thu được như ở bảng 3.60, bảng 3.61, bảng 3.62. Bảng 3.60, bảng 3.61, bảng 3.62. Nội dung các bảng này trình bày tỷ lệ người được hỏi về mức độ gây hại NLTS, gây hại rạn san hô, gây hại thảm cỏ biển của từng nghề theo 4 nhóm: gây hại nghiêm trọng, có gây hại vừa, không hề gây hại, hoặc chưa biết rõ nên không có ý kiến.
Bảng 3.60: Mức độ gây hại nguồn lợi của nghề khai thác
Nghề | Tỷ lệ % số người được hỏi về mức gây hại NLTS | ||||
Nghiêm trọng | Hại vừa | Không hại | Không ý kiến | ||
1 | Lưới kéo | 90 | 5 | 5 | |
2 | Lưới rê đơn | 10 | 10 | 70 | 10 |
3 | Lưới rê 3 lớp | 10 | 20 | 60 | 10 |
4 | Lưới vây | 15 | 10 | 65 | 10 |
5 | Nghề Mành | 10 | 10 | 70 | 10 |
6 | Nghề bẫy mực | 0 | 0 | 95 | 5 |
7 | Nghề bẫy ghẹ | 0 | 0 | 95 | 5 |
8 | Nghề câu | 5 | 0 | 90 | 5 |
9 | Lờ dây | 85 | 10 | 5 | 0 |
Nguồn: số liệu điều tra theo phiếu
Bảng 3.61: Mức độ gây hại hệ sinh thái san hô của nghề khai thác
Nghề | Tỷ lệ % số người được hỏi về gây hại san hô | ||||
Nghiêm trọng | Hại vừa | Không hại | Không ý kiến | ||
1 | Lưới kéo | 95 | 5 | 0 | 0 |
2 | Lưới rê đơn | 5 | 5 | 90 | 0 |
3 | Lưới rê 3 lớp | 0 | 5 | 90 | 05 |
4 | Lưới vây | 5 | 5 | 85 | 5 |
5 | Nghề Mành | 5 | 5 | 90 | 0 |
6 | Nghề bẫy mực | 0 | 0 | 95 | 5 |
7 | Nghề bẫy ghẹ | 0 | 0 | 95 | 5 |
Nghề | Tỷ lệ % số người được hỏi về gây hại san hô | ||||
Nghiêm trọng | Hại vừa | Không hại | Không ý kiến | ||
8 | Nghề câu | 0 | 0 | 95 | 5 |
9 | Lờ dây | 5 | 5 | 90 | 0 |
TT
Nguồn: số liệu điều tra theo phiếu
Bảng 3.62: Mức độ gây hại hệ sinh thái cỏ biển, rong biển của nghề khai thác
Nghề | Tỷ lệ % số người được hỏi về gây hại cỏ biển, rong biển | ||||
Nghiêm trọng | Hại vừa | Không hại | Không ý kiến | ||
1 | Lưới kéo | 90 | 5 | 0 | 5 |
2 | Lưới rê đơn | 5 | 5 | 90 | 0 |
3 | Lưới rê 3 lớp | 0 | 5 | 90 | 0 |
4 | Lưới vây | 5 | 5 | 85 | 5 |
5 | Nghề Mành | 5 | 5 | 90 | 0 |
6 | Bẫy mực | 0 | 0 | 95 | 5 |
7 | Bẫy ghẹ | 5 | 0 | 90 | 5 |
8 | Nghề câu | 0 | 0 | 95 | 5 |
9 | Lờ dây | 0 | 5 | 90 | 5 |
Nguồn: số liệu điều tra theo phiếu
Từ bảng 3.60, bảng 3.61 và bảng 3.62 cho thấy, thông qua công tác tuyên truyền giáo dục, bước đầu ngư dân đã quan tâm đến pháp luật thủy sản mà cụ thể là vấn đề bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Thứ hai, ngư dân đã nâng cao nhận thức pháp luật thủy sản về mức độ gây hại của các nghề đối với NLTS, với rạn san hô, thảm cỏ biển. 95% số người được hỏi đều cho rằng lưới kéo là ngư cụ gây hại nguồn lợi thủy sản, phá hủy rạn san hô, thảm cỏ biển; cào xới làm hư hại nơi cư trú của các loài hải sản,…
3.3.2.2. Hiệu quả BVNL thủy sản thông qua công tác kiểm tra giám sát trên biển
Từ bảng 3.45, cho thấy, chi cục thủy sản địa phương đã nổ lực cố gắng hàng năm tổ chức kiểm tra kiểm soát hoạt động khai thác trên biển trung bình 29 đợt/năm và tiến hành xử phạt hành chính bình quân 40,4 vụ/năm. Tuy nhiên hiệu quả mang lại là chưa cao, vì số lượng tàu vi phạm pháp luật trong VBVB tỉnh Quảng Nam vẫn còn nhiều (bảng 3.46, bảng 3.47, bảng 3.48, bảng 3.49). Để thấy rõ tình hình vi phạm của tàu thuyền trong VBNC, số liệu từ các bảng 3.46 và 3.49 có thể được mô tả ở biểu đồ 3.13 và biểu đồ 3.14.
Biểu đồ 3.13: Số lượng tàu cá vi phạm vùng hoạt động | Biểu đồ 3.14: Số lượng tàu cá sử dụng ngư cụ cấm |
Nhìn vào biểu đồ 3.13 và biểu đồ 3.14 có thể đánh giá hiệu quả công tác kiểm tra giám sát trên biển chưa cao, vì:
- Mặc dù tổng số tàu vi phạm quy định về vùng hoạt động có giảm từ năm 2016 đến 2019 nhưng số tàu trong tỉnh vi phạm lại có xu hướng tăng.
- Số lượng tàu lưới kéo hoạt động trong VBVB tỉnh Quảng Nam với số lượng khá lớn và xu hướng ngày càng tăng. Đây là tình trạng hết sức nghiêm trọng vì lưới kéo là loại hình ngư cụ không những chỉ đánh bắt cá con mà còn phá hủy môi trường sinh sống của các loài hải sản; hủy hoại đáy biển và rạn san hô, cỏ biển.
3.2.2.3. Hiệu quả công tác BNVL từ góc nhìn về sự suy giảm về nguồn lợi
Công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản mang lại hiệu quả cao khi mà nguồn lợi trong thủy vực ngày càng phát triển để hoạt động khai thác ngày càng ổn định. Ngược lại, nếu nguồn lợi ngày càng suy giảm thì hoạt động khai thác sẽ trở nên bất ổn và thiếu bền vững. Một trong những lý do là công tác BVNL thủy sản ở đây chưa đạt hiệu quả mong muốn. Một số dấu hiệu cho thấy nguồn lợi của vùng biển đang có nguy cơ suy giảm là:
- Năng suất đánh bắt của các nghề ngày càng thấp;
- Sản lượng khai thác của tàu ngày càng giảm;
- Kích thước cá thể các loài hải sản ngày càng nhỏ;
- Số lượng chủng loài ngày càng ít; thành phần cá có giá trị kinh tế cao ngày càng hiếm.
Kết quả khảo sát về tình hình suy giảm nguồn lợi thông qua một số thông tin được trình bày ở bảng 3.19, bảng 3.20, bảng 3.63, bảng 3.64, bảng 3.65.
Trước hết, nguồn lợi trong VBVB tỉnh Quảng Nam trong các năm từ 2015-2019 đã có dấu hiệu suy giảm biểu hiện qua năng suất khai thác. Từ bảng 3.19 và biểu đồ
3.6 cho thấy, năng suất đánh bắt của các nghề ở trong VBNC đều có xu hướng giảm dần từ năm 2015 đến năm 2019, mức giảm trung bình từ 288÷3376 kg/tàu/năm. Trong đó nghề lưới vây có năng suất giảm mạnh nhất (13,504 tấn/tàu/năm) từ năm 2015 (48,818 tấn/tàu/năm) đến năm 2019 (35,314 tấn/tàu/năm).
Thứ hai, là sản lượng khai thác, từ 2015÷2019, của các nhóm nghề đều giảm (trừ nghề lồng bẫy); thấp nhất là sản lượng nghề lưới kéo (20 tấn) và cao nhất là sản lượng nghề lưới rê (618,5 tấn). Nguyên nhân của hiện tượng sản lượng khai thác giảm trong giai đoạn 2015÷2019 là do năng suất giảm. Theo ý kiến khảo sát từ ngư dân (bảng 3.63) cũng cho thấy sản lượng các nghề lưới kéo, câu, lưới rê đơn, lưới rê 3 lớp đều giảm. Cũng theo kết quả khảo sát từ ngư dân (bảng 3.64) hầu hết ý kiến cho rằng nguyên nhân sự suy giảm sản lượng khai thác trong thời gian qua là do nguồn lợi bị suy giảm vì sử dụng ngư cụ cấm (50÷100%), nơi cư trú của các loài hải sản bị thu hẹp (70%).
Bảng 3.63: Quan điểm của người dân về sản lượng khai thác được so với các
năm trước
Nghề | Tỷ lệ (%) | |||
Tăng | Không đổi | Giảm | ||
1 | Lưới kéo | 100 | ||
2 | Lưới rê đơn | 100 | ||
3 | Lưới rê 3 lớp | 100 | ||
4 | Lưới vây | 80 | 20 | |
5 | Nghề Mành | 60 | 40 | |
6 | Nghề bẫymực | 100 | ||
7 | Nghề bẫyghẹ | 100 | ||
8 | Nghề câu | 100 | ||
9 | Lờ dây | 100 |
Nguồn: số liệu điều tra theo phiếu
Bảng 3.64: Quan điểm của người dân về nguyên nhân suy giảm sản lượng khai thác
Tỷ lệ (%) | ||
Đúng | Sai | Không ý kiến |
Tỷ lệ (%) | |||
Đúng | Sai | Không ý kiến | |
Nơi cư trú nguồn lợi giảm | 70 | 25 | 5 |
Sử dụng ngư cụ cấm (lưới kéo) | 100 | ||
Sử dụng ngư cụ gây hại nguồn lợi (lưới rê 3 lớp) | 50 | 20 | 30 |
Sử dụng ngư cụ gây hại nguồn lợi (lờ dây) | 80 | 20 | |
Số lượng tàu khai thác VBVB tăng | 60 | 20 | 20 |
Nguyên nhân
Nguồn: số liệu điều tra theo phiếu
Một biểu hiện khác của sự suy giảm nguồn lợi là dấu hiệu kích thước các đối tượng khai thác nhỏ dần qua từng năm. Kết quả khảo sát kích thước một số đối tượng thường gặp vào năm 2015 và 2019 (bảng 3.65) cho thấy:
- Trong 20 đối tượng được khảo sát thì 14 đối tượng được Thông tư 02/20016/TT-BTS [7] quy định kích thước tối thiểu cho phép khai thác; 6 đối tượng không quy định.
- Trong 20 đối tượng được khảo sát thì hầu hết các đối tượng đều có kích thước năm 2018 nhỏ hơn năm 2015, trong đó chỉ có 2 đối tượng (ghẹ chấm và cá phèn) nhóm kích thước nhỏ (L-nhỏ) không giảm mà nhóm kích thước lớn (L-lớn) giảm; có 1 đối tượng (tôm chì) nhóm kích thước lớn không giảm mà nhóm kích thước nhỏ lại giảm.
Bảng 3.65: Tình hình suy giảm kích thước cá thể các loài hải sản qua các năm
Tên sản phẩm | [L] (mm) | Kích thước cá thể (mm) | |||
2015 | 2018 | (L-nhỏ) ÷ (L-lớn) | |||
1 | Cá mối | 200 | 180÷230 | 170÷215 | Giảm ÷Giảm |
2 | Cá trích | 80 | 75÷95 | 60÷85 | Giảm ÷Giảm |
3 | Cá chuồn | 120 | 110÷130 | 100÷130 | Giảm ÷Giảm |
4 | Cá lạt | 900 | 875÷960 | 830÷920 | Giảm ÷Giảm |
5 | Cá nục | 120 | 100÷135 | 80÷120 | Giảm ÷Giảm |
6 | Cá bạc má | 150 | 130÷160 | 90÷155 | Giảm ÷Giảm |
7 | Cá cơm | 50 | 40÷60 | 30÷55 | Giảm ÷Giảm |
8 | Cá chỉ vàng | 90 | 80÷100 | 70÷95 | Giảm ÷Giảm |
9 | Cá sòng | 250 | 230÷260 | 210÷250 | Giảm ÷Giảm |
10 | Ghẹ chấm | 100 | 90÷120 | 90÷110 | Không÷Giảm |
11 | Mực nang | 100 | 95÷130 | 90÷120 | Giảm ÷Giảm |
12 | Mực ống | 60 | 55÷85 | 50÷75 | Giảm ÷Giảm |
13 | Tôm rảo | 85 | 70÷95 | 50÷90 | Giảm÷Giảm |
14 | Tôm chì | 95 | 80÷105 | 70÷105 | Giảm÷Không |
15 | Cá bả trầu | - | 170÷230 | 130÷200 | Giảm ÷Giảm |
16 | Cá chai | - | 130÷260 | 135÷230 | Giảm ÷Giảm |
17 | Cá đổng | - | 135÷250 | 125÷200 | Giảm ÷Giảm |
18 | Cá đù | - | 150÷160 | 130÷150 | Giảm ÷Giảm |
19 | Cá lưỡi trâu | - | 200÷240 | 180÷220 | Giảm÷Giảm |
Tên sản phẩm | [L] (mm) | Kích thước cá thể (mm) | |||
2015 | 2018 | (L-nhỏ) ÷ (L-lớn) | |||
20 | Cá phèn | - | 90÷200 | 90÷135 | Không÷Giảm |