Thi pháp thơ Nguyễn Duy - 21

67. Phương Lựu (chủ biên) (tái bản lần thứ 4, 2004), Lý luận văn học , NXB Giáo dục, Hà Nội.

68. Vũ Thị Mai , “Lục bát của Nguyễn Duy”, trang thông tin điện tử Khoa Văn học, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh.

69. Nguyễn Đăng Mạnh (chủ biên) (1993), Một thời đại mới trong văn học, NXB Văn hóa, Hà Nội.

70. Nguyễn Đăng Mạnh (2002), Con đường đi vào thế giới nghệ thuật của nhà văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

71. Nguyễn Thị Bích Nga (2001), “Câu thơ lục bát Nguyễn Duy”, Tạp chí Ngôn ngữ (12), tr. 20 - 23.

72. Nguyễn Thị Bích Nga (2003), “Thiên nhiên trong thơ lục bát Nguyễn Duy”, Tạp chí Ngôn ngữ (12), tr. 49 - 52.

73. Lã Nguyên (2020), “Bức tranh thế giới bằng ngôn từ trong thơ Nguyễn Duy”, Tạp chí Văn nghệ quân đội, (950), tr. 106-110.

74. Lã Nguyên (2020), “Thơ Nguyễn Duy thể tài và cảm hứng”. Nguồn:https://languyensp.wordpress.com/2020/08/28/tho-nguyen-duy-the- tai-va-cam-hung/, ngày 28/8/2020.

75. Vương Trí Nhàn (2001), Cánh bướm và đóa hướng dương, NXB Văn nghệ TP. Hồ Chí Minh.

76. Hoàng Phê (chủ biên) (2008), Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm từ điển - NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 174 trang tài liệu này.

77. Ngô Văn Phú (1994), Đến với thơ, NXB Hà Nội.

78. Vũ Quần Phương (1994), Thơ với lời bình, NXB Giáo dục, Hà Nội.

Thi pháp thơ Nguyễn Duy - 21

79. Phan Diễm Phương (1998), Lục bát và song thất lục bát, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

80. Nguyễn Thị Đỗ Quyên (2005), “Nguyễn Duy và thơ lục bát”, Báo Thơ (22), tr. 9 - 13

81. Vũ Tiến Quỳnh (tuyển chọn) (1998), Phê bình - Bình luận văn học (Bằng Việt, Phạm Tiến Duật, Vũ Cao, Nguyễn Duy), NXB Văn nghệ, TP. Hồ Chí Minh.

82. Nguyễn Quang Sáng (1987), Đi tìm tiềm lực trong thơ Nguyễn Duy - Phụ lục II tập thơ Mẹ và Em, NXB Thanh Hóa, Thanh Hóa.

83. Chu Văn Sơn (1994), “Về bản sắc dân tộc và một hướng tìm kiếm trong thơ”, Tạp chí Văn học (7), tr. 26 - 30.

84. Chu Văn Sơn (2001), Thế giới nghệ thuật thơ Hàn Mặc Tử, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

85. Chu Văn Sơn (2010), Nguyễn Duy thi sĩ thảo dân (Trích Tuyển tập thơ Nguyễn Duy), NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

86. Chu Văn Sơn (2014), Nhìn từ xa ... Tổ quốc – Tiếng thơ quằn quại bi hùng (Trích Thơ Nguyễn Duy - Nhìn từ xa ... Tổ quốc), NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

87. Chu Văn Sơn (2019), Ba đỉnh cao thơ mới Xuân Diệu - Nguyễn Bính - Hàn Mặc Tử, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

88. Chu Văn Sơn (2019), Thơ, điệu hồn và cấu trúc, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

89. Chu Văn Sơn (2019), Tự tình cùng cái đẹp, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

90. Lê Văn Sơn (2001), Đặc điểm của thơ, NXB Văn hóa Dân tộc, Hà Nội.

91. Từ Sơn (1997), Nhân đọc Nguyễn Duy - Tác phẩm và dư luận, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

92. Từ Sơn (1995), “Thơ Nguyễn Duy”, Báo Văn nghệ (30), tr. 2 - 11.

93. Nguyễn Hữu Sơn (tuyển chọn và giới thiệu) (2003), Nguyễn Trãi - Về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội.

94. Nguyễn Hữu Sơn (2012), Luận bình văn chương (Tiều luận - Phê bình), NXB Văn học, Hà Nội.

95. Trần Đình Sử (1987), Thi pháp thơ Tố Hữu, NXB Giáo dục, Hà Nội.

96. Trần Đình Sử (1993), Một số vấn đề thi pháp học hiện đại, NXB Giáo dục, Hà Nội.

97. Trần Đình Sử (1997), Những thế giới nghệ thuật thơ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

98. Trần Đình Sử (1998), Giáo trình Dẫn luận Thi pháp học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

99. Trần Đình Sử, (1999), Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

100. Trần Đình Sử, (2002), Thi pháp Truyện Kiều, NXB Giáo dục, Hà Nội.

101. Trần Đình Sử (2003), Lí luận và phê bình văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội.

102. Trần Đình Sử (2005), Tuyển tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội.

103. Trần Đình Sử (2010), “Thi pháp học hiện đại trong nghiên cứu văn học ở Việt Nam thể kỷ XX qua góc nhìn của một người nghiên cứu”, vanhoanghean.com.vn.

104. Vũ Văn Sỹ (1999), “Nguyễn Duy - Người thương mến đến tận cùng chân thật”, Tạp chí Văn học (10), tr. 68 - 74.

105. Đặng Tiến (2009), Thơ, thi pháp và chân dung, NXB Phụ nữ, Hà Nội.

106. Nguyễn Vũ Tiềm (2006), Đi tìm mật mã của thơ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

107. Trần Đức Thảo (1996), Tìm cội nguồn của ngôn ngữ và ý thức, NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội.

108. Hoài Thanh, Hoài Chân (1997), Thi nhân Việt Nam 1932 - 1941, NXB Giáo dục, Hà Nội.

109. Trần Thị Băng Thanh - Vũ Thanh (2003), Nguyễn Bỉnh Khiêm - Về tác gia và tác phẩm, NXB Giáo dục, Hà Nội.

110. Trần Khánh Thành, (2002), Thi pháp thơ Huy Cận, NXB Văn học, Hà Nội.

111. Nguyễn Bá Thành (1991), Tư duy thơ và tư duy thơ hiện đại, NXB Văn học, Hà Nội.

112. Nguyễn Đức Thọ (2003), Nguyễn Duy - thi sĩ đồng quê, Nhà văn trong mắt nhà văn, NXB Giáo dục, Hà Nội.

113. Lưu Khánh Thơ (2005), Thơ và một số gương mặt thơ Việt Nam hiện đại, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

114. Hoàng Trung Thông (1997), Văn học Việt Nam chống Mỹ cứu nước, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

115. Vũ Duy Thông (2003), Cái đẹp trong thơ kháng chiến Việt Nam 1945 - 1975, NXB Giáo dục, Hà Nội.

116. Đỗ Lai Thúy (1994), Con mắt thơ, NXB Lao động, Hà Nội.

117. Đỗ Lai Thúy (2001), Nghệ thuật như là thủ pháp - Lý thuyết chủ nghĩa hình thức Nga, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

118. Đỗ Lai Thúy (2012), Thơ như là mỹ học của cái khác, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

119. Hỏa Diệu Thúy (2012), Văn học hiện đại Thanh Hóa (Tiểu luận phê bình), NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

120. Lê Ngọc Trà (1990), Một số vấn đề thi pháp học trong lí luận văn học, NXB trẻ, TP. Hồ Chí Minh.

121. Hà Bình Trị (1999), Những đặc điểm thi pháp của các thể loại văn học dân gian, NXB Giáo dục, Hà Nội.

122. Hoàng Trinh (1992), Từ kí hiệu học đến thi pháp học, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

123. Lưu Trọng Văn (2004), “Nhà thơ Nguyễn Duy: Dù ở đâu Tổ quốc vẫn trong lòng”, Báo Thanh Niên (95), tr. 9.

124. Kiều Văn (2006), Những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam, NXB Văn học, Hà Nội.

125. Lê Trí Viễn (1997), Đến với bài thơ hay, NXB Giáo dục, Hà Nội.

126. Nguyễn Thị Thanh Xuân (2002), Tiếng vọng những mùa qua (Phê bình - Tiểu luận), NXB Trẻ, Hà Nội.

127. Hoàng Xuân tuyển chọn (1996), Nguyễn Bính - Thơ và đời, NXB Văn học, Hà Nội.

128. Phạm Thu Yến (1998), Thế giới nghệ thuật ca dao, NXB Giáo dục, Hà Nội.

129. Phạm Thu Yến (1998), “Ca dao vọng về trong thơ Nguyễn Duy”, Tạp chí

Văn học (7), tr.76-82.

130. Nhiều tác giả (2010), Thi pháp học ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội.

B. Tài liệu tiếng Anh

131. Aristotle (1964), Nghệ thuật thơ ca, Nxb Văn hóa nghệ thuật, Hà Nội.

132. M. Bakhtin (1993), Những vấn đề thi pháp Đotxtoiepxki, NXB Giáo dục, Hà Nội.

PHỤ LỤC

1. Nguyễn Duy (1973), Cát trắng - Tập thơ, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội.

2. Nguyễn Duy (1984), Ánh trăng - Tập thơ, NXB Tác phẩm mới, Hội Nhà văn Việt Nam, Hà Nội.

3. Nguyễn Duy (1987), Mẹ và Em - Tập thơ, NXB Thanh Hóa, Thanh Hóa.

4. Nguyễn Duy (1987), Đãi cát tìm vàng - Tập thơ, NXB Văn nghệ TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.

5. Nguyễn Duy (1989), Đường xa - Tập thơ, NXb Trẻ TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.

6. Nguyễn Duy (1990), Quà tặng - Tập thơ, NXB Văn học, Hà Nội.

7. Nguyễn Duy (1994), Về - Tập thơ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

8. Nguyễn Duy (1994), Sáu và Tám - Tuyển thơ lục bát, NXB Văn học, Hà Nội.

9. Nguyễn Duy (1995), Vợ ơi - Tuyển thơ tặng vợ, NXB Phụ nữ, Hà Nội.

10. Nguyễn Duy (1995), Tình Tang - Tuyển thơ tình, NXB Văn học, Hà Nội.

11. Nguyễn Duy (1997), Bụi - tập thơ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

12. Nguyễn Duy (2007), 36 bài thơ - Tập thơ, NXB Thanh Hóa, Thanh Hóa.

13. Nguyễn Duy (2010), Tuyển tập thơ Nguyễn Duy, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

14. Nguyễn Duy (2014), Nhìn từ xa Tổ quốc, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

15. Nguyễn Duy (2017), Quê nhà ở phía ngôi sao, NXB Văn hóa - Văn nghệ TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội.

16. Nguyễn Duy (2017), Tuyển thơ lục bát, NXB Văn hóa - văn nghệ TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh.

17. Nguyễn Duy (2017), Ghi và Nhớ, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 10/06/2022