Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương - 5
Nội dung:
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Nhận thức được mặt lý luận của vấn đề nâng cao chất lượng học
tập giúp chúng ta không chỉ thấy được vai trò và tầm quan trọng ảnh hưởng đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo mà nó còn ảnh hưởng tới cuộc sông và sự phát triển của xã hội loài người. Các tác giả trong nước cũng như các tác
giả nước ngoài đều nghiên cứu rất thành công, đem lại nhiều biện pháp
nâng cao chất lượng dạy và học. Ngoài ra hoạt động học và hoạt động dạy trong quá trình dạy học là nhân tố quan trọng ảnh hưởng và quyết định đến chất lượng học tập của sinh viên. Để có thể đi nghiên cứu, tìm hiểu được
một vấn đề thì cơ sở lý luận của vấn đề đó rất quan trọng và cần được
làm rõ. Đặc biệt là vấn đề nghiên cứu chất lượng học tập môn học, từ cơ sở lý luận sẽ làm nền tảng để nghiên cứu thực trạng và đưa ra giải pháp một cách hiệu quả.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HỌC TẬP MÔN GIÁO DỤC HỌC CỦA SINH VIÊN CAO ĐẲNG HẢI DƯƠNG
2.1. Tình hình chung
2.1.1. Vài nét về trường Cao đẳng Hải Dương.
Lịch sử truyền thống: Trường Cao đẳng Hải dương được thành lập từ năm 1960. Năm 1978, Thủ tướng chính phủ ký quyết định số 164/TTg nâng cấp lên thành trường Sư phạm 10 + 3 lên thành trường Cao đẳng sư phạm. Năm 2009 được Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ký quyết định đổi thành trường Cao đẳng Hải dương. Hiện nay, Nhà trường đang thực
hiện đề cấp.
án quy hoạch phát triển thành Đại học Hải Dương đa ngành, đa
Quy mô, ngành nghề đào tạo: Trường đào tạo đa ngành, nhằm đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Người học được phát triển toàn
diện, có phẩm chất đạo đức, sức khỏe, thẩm mỹ, có năng lực chuyên môn vững vàng góp phần đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hiện nay Nhà trường có các khối ngành sau:
+ Khối ngành sư phạm.
+ Khối ngành kinh tế và kỹ thuật.
+ Khối ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Tuyển sinh đào tạo hệ Cao đẳng sư phạm: Giáo dục Tiểu học, Mầm non, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân, Toán, Vật lý, Hóa học, Lý – Kỹ thuật công nghiệp, Sinh học, Âm nhạc – Công tácđội, Mỹ thuật – công tác đội, Thể dục – công tác đội, Ngoại ngữ.
Tuyển sinh đào tạo hệ trung cấp: Trung cấp giáo dục tiểu học, trung
cấp giáo dục mầm non, trung cấp giáo dục thể trung cấp thiết bị trường học.
chất, trung cấp Tin học,
Ngoài ra trường còn đào tạo nhiều ngành nghề khối ngành kinh tế và kỹ thuật, khối ngành khoa học xã hội và nhân văn; đào tạo tại trường và đào tạo liên kết với các cơ sở giáo dục ngoài tỉnh.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giảng viên đủ ở các chuyên ngành đào tạo, có trình độ chuyên môn sâu, tâm huyết và trách nhiệm. Gần 60% Giảng
viên có trình độ Thạc sĩ, trong đó có nhiều giảng viên là Tiến sĩ, đang
nghiên cứu sinh. Nhiều giảng viên trẻ đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp tỉnh, toàn quốc, tích cực nghiên cứu, cập nhật cái mới, sát thực tế, thỏa mãn được nhu cầu của người học, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo.
Những điều kiện trên có tác động rất lớn đến chất lượng học tập của sinh viên, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường.
2.1.2. Đặc điểm bộ môn Giáo dục học trong trường Cao đẳng sư phạm.
Giáo dục học là một ngành khoa học chuyên nghiên cứu về quá trình giáo dục con người, đặc biệt là nghiên cứu bản chất, cấu trúc, quy luật… của quá trình đó. Những tư tưởng của khoa học giáo dục đã xuất hiện từ thời cổ đại, song cũng như nhiều ngành khoa học xã hội khác, giáo dục học
cũng chỉ
là một bộ
phận của Triết học, những tư
tưởng Giáo dục được
lồng ghép trong những tư tưởng triết học của Trung hoa, Hi Lạp, La Mã cổ
đại…Phải song đến thế kỷ (XVII – XVIII ). Giáo dục học mới dần tách
khỏi triết học để trở thành một ngành khoa học tương đối độc lâp.
Do lịch sử ra đời và đối tượng nghiên cứu như vậy nên giáo dục có
hệ thống khái niệm, phạm trù chưa thực sự thống nhất giữa các tác giả.
Đặc biệt, hệ thống khái niệm, phạm trù này rất phức tap, trừu tượng, dựa trên cơ sở lý thuyết của nhiều ngành khoa học khác như: Triết học, Tâm lý
học, Sinh học…Đối với các trường Cao đẳng, đặc biệt là hệ thống các
trường sư phạm, khoa học giáo dục đã trở thực sự khẳng định được vai trò và vị trí của mình, được xây dựng thành chương trình môn Giáo dục học – môn khoa học sư phạm có tính chất chuyên môn nghiệp vụ đặc trưng của trường sư phạm.
Trong chương trình Cao đẳng sư phạm đào tạo giáo viên Trung học
cơ sỏ
ban hành quyết định số
2493/ GD – ĐT ngày 27/05/1995 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và đào tạo đã qui định:
Mục đích: Chương trình môn giáo dục học nhằm trang bị cho sinh
viên Cao đẳng sư
phạm những kiến thức cơ bản, kiên định về
Giáo dục
học, hình thành cho họ những kỹ năng nghề nghiệp cơ bản để thực hiện được nhiệm vụ của người giáo viên Trung học cơ sở.
Yêu cầu: Khi học xong môn Giáo dục học, sinh viên có khả năng:
Hiểu biết những kiến thức cơ bản về mục đích giáo dục, những vấn đề chung về giáo dục Việt Nam.
Hiểu biết về mục tiêu, nội dung, khoa học dạy học, phương pháp
dạy học và giáo dục ở bậc Trung học cơ sở.
Bước đầu hình thành kỹ tiến hành giáo duc.
năng kết hợp các lực lượng sư
phạm để
Tự hoàn thiện nhằm nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Với mục đích, yêu cầu qui định trong chương trình giảng dayy bộ môn Giáo dục học đặt ra gồm cả lý thuyết và hình thành kỹ năng cho người học.
2.1.3. Đặc điểm sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương
Hầu như tất cả sinh viên của trường đều ở độ tuổi thanh niên (từ 18 đến 25 tuổi), lứa tuổi có sự phát triển mạnh mẽ về thể chất và tinh thần, họ đang thực hiện quá trình tích lũy tri thức, kinh nghiệm của bản thân để
phục vụ cuộc sống hiện tại và trong tương lai. Các hoạt động học tập,
nghiên cứu khoa học, sản xuất hay hoạt động sản xuất cơ bản nhằm phục vụ cho hoạt động mang tính nghề nghiệp của họ.
Sự thích ứng của sinh viên với hoạt động và môi trường học tập
mới.
Khi bước vào học trường Cao đẳng sư phạm, sinh viên đã gia nhập
vào một môi trường khác so với môi trường học tập ở
phổ
thông. Với
những yêu cầu mới về
hoạt động học tập và những thay đổi cơ
bản về
môi trường cũng như điều kiện sống đòi hỏi sinh viên phải thích nghi với hoàn cảnh mới, sinh viên thích nghi nhanh thì sự phát triển của họ càng tốt.
Đa số sinh viên nhanh chóng thích nghi với môi trường xã hội mới,
đặc biệt là nhanh chóng thích
ứng với việc sống tập thể
vì họ
là những
thanh niên sôi động, thích tiếp cận với cái mới, thích giao lưu với bạn bè, đặc biệt là những người cùng lứa tuổi.
Sự phát triển nhận thức của sinh viên.
Sinh viên tiếp nhận tri thức khoa học một cách khái quát hệ thống để trở thành những thầy cô giáo tương lai. Hoạt động nhận thức của họ gắn chặt với hoạt động nghề nghiệp.
Hoạt động nhận thức của sinh viên diễn ra một cách có kế hoạch, có mục đích, nội dụng, chương trình nhất định.
Những phương tiện phục vụ cho hoạt động nhận thức của sinh viên vô cùng đa dạng, phong phú và hiện đại với những trang thiết bị như: thư viện, phòng máy, phòng học…
Sinh viên phải tìm được phương pháp học tập mới ở Cao đẳng phù
hợp với nghề nghiệp của mình vì không tìm được phương pháp học tập
thích hợp thì sinh viên không thể có kết quả học tập tốt được.
Như vậy, hoạt động nhận thức của sinh viên là hoạt động trí tuệ
đích thực, đòi hỏi sự tích cực năng động và có tính lựa chọn rõ rệt. Hoạt động nhận thức này cũng diễn ra theo quy luật nhận thức chung của loài người, song đối với sinh viên thì hoạt động nhận thức của họ diễn ra tinh tế, nhanh nhạy, linh động và sáng tạo hơn. Vì vậy họ luôn tiếp cận được với cái mới, luôn đào sâu suy nghĩ, không bằng lòng với tri thức dập khuôn như trong giáo trình.
Sự tự ý thức của sinh viên.
Tự ý thức là một loại đặc biệt của ý thức trong đời sống cá nhân, có
chức năng điều chỉnh nhận thức và thái độ
đối với bản thân. Tự
ý thức
chính là điều kiện để phát triển và hoàn thiện hướng nhân cách theo yêu
cầu của xã hội. Tự ý thức của sinh viên được hình thành trong quá trình xã hội hóa và liên quan chặt chẽ với tính tích cực nhận thức của họ.
Với đa dạng ngành nghề đào tạo, Nhà trường tuyển sinh sinh viên hệ cao đẳng, trung cấp, tại chức…Sinh viên Cao đẳng Hải Dương ngành sư phạm có hộ khẩu thường trú ở Hải dương và các tỉnh lân cận. Hiện nay đã có trên 3000 sinh viên đang được đào tạo. Chất lượng tuyển sinh đầu vào của trường Cao đẳng Hải dương cũng khá cao.
Sinh viên trường Cao đẳng Hải Dương luôn đạt thành tích cao trong học tập cũng như trong các hoạt động ngoại khóa, công tác xã hội và tình nguyện. Sinh viên Cao đẳng Hải Dương là những sinh viên năng động, sáng tạo và ham học hỏi.
2.2 Thực trạng chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao đẳng Hải dương.
2.2.1. Kết quả kiểm tra, thi cử.
Để tìm hiểu thực trạng kết quả học tập bộ môn Giáo dục học của sinh viên, chúng tôi khảo sát sinh viên bằng hai cách:
Thứ nhất, chúng tôi khảo sát bằng phiếu trưng cầu, cho sinh viên tự đánh giá kết quả học tập theo các loại: Giỏi (điểm 9, 10); Khá (điểm 7, 8); Trung bình (điểm 5, 6); Yếu (điểm 3, 4); Kém (điểm dưới 3).
Thứ hai, chúng tôi thống kê kết quả thi học phần sau học kỳ của sinh viên theo loại trên.
Sau khi xử lý số liệu thu được, chúng tôi thống kê kết quả trong bảng 2.1
Bảng 2.1: Kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên K3 Khoa Nhạc
Họa Thể dục và Khoa Giáo dục Mầm non ( 96 Sinh viên)
Kết quả tự đánh giá | Kết quả thi học phần | |||
Số lượng ( SV) | Tỷ lệ (%) | Số lượng ( SV) | Tỷ lệ (%) | |
Giỏi | 3 | 3,1 | 0 | 0 |
Khá | 31 | 32,3 | 28 | 29,2 |
Trung bình | 59 | 61,5 | 57 | 59,3 |
Yếu | 3 | 3,1 | 11 | 11,5 |
Kém | 0 | 0 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
-
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương - 2
-
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương - 3
-
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương - 4
-
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương - 6
-
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương - 7
-
Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương - 8
Xem toàn bộ 105 trang: Biện pháp nâng cao chất lượng học tập môn Giáo dục học của sinh viên Cao Đẳng Hải Dương
Biểu đồ 2.1: Biểu diễn kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên Khoa Nhạc – Họa – Thể dục và Khoa Giáo dục mầm non.
Tỷlệ% 70
60
50
40
30
20
10
61.5
32.3
59.3
29.2
11.5
0 3.1 3.1 0 0 0
MĐ 1 MĐ 2
Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém
MĐ 1: Kết quả tự đánh giá MĐ 2: Kết quả thi học phần
Kết quả
thống kê
ở Bảng 2.1 được thể
hiện trên Biểu đồ
2.1 cho https://tailieuthamkhao.com
thấy có sự chênh lệch giữa kết quả học tập môn Giáo dục học của sinh viên theo cách tự đánh giá với kết quả thi học phần, cụ thể như:
Bài viết tương tự
- Một số giải pháp nhằm giúp cho học sinh, sinh viên trường Cao Đẳng Cần Thơ học tập tốt và yêu thích môn học GDQP - AN
- Nghiên cứu một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty TNHH sản xuất, kinh doanh trang thiết bị giáo dục bậc học mầm non Khánh An
- Các biện pháp quản lý nhằm tăng cường giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cho sinh viên trường cao đẳng kinh tế tài chính tỉnh Thái Nguyên
- Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành kinh tế - Trường đại học Hải Dương
- Thiết kế và sử dụng bản đồ khái niệm trong dạy học phần “Di truyền học” góp phần nâng cao chất lượng dạy học Sinh học lớp 12
Gửi tin nhắn
Bài viết tương tự
-
Nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh
-
Phát triển năng lực đánh giá kết quả học tập của học sinh cho giáo viên trường trung học phổ thông Phủ Thông, tỉnh Bắc Kạn
-
Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên các trường THPT huyện Bình Giang tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
-
Quản lí hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường THCS huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
-
Quản lý chất lượng giáo dục ở các trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn thị xã Chí Linh, Hải Dương
-
Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Salavan Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
-
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường trung học phổ thông trên địa bàn huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
Bài viết mới
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của một số chủng Bacillus Thuringiensis sinh Protein tinh thể diệt côn trùng cánh vảy
- Không gian nghệ thuật Thơ mới 1932-1945 qua sáng tác của một số tác giả tiểu biểu
- Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế hộ nông dân tại huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
- Đánh giá hiệu quả kinh tế nghề câu cá ngừ đại dương ở tỉnh Bình Định
- Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo việc khôi phục và phát triển làng nghề thủ công từ năm 1997 đến năm 2014
- Giải pháp marketing cho sản phẩm nước khoáng thiên nhiên "The Life" tại Công ty Cổ phần Nước khoáng Quy Nhơn
- Thực trạng tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở người bệnh đái tháo đường Type 2 điều trị ngoại trú tại phòng khám nội tiết bệnh viện Bãi Cháy, tỉnh Quảng Ninh năm 2015
- Phương pháp tính toán khả năng chịu lực của kết cấu liên hợp thép - bêtông trong điều kiện cháy
- Nghiên cứu khả năng gây bệnh hoại tử gan tụy cấp của một số loài vi khuẩn vibrio trên tôm nuôi nước lợ tại một số tỉnh phía Bắc
Tin nhắn